Các lưu ý về hoạt động đầu tư ra nước ngoài có vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc đầu tư ra nước ngoài không chỉ mang lại cơ hội mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu mà còn đem lại nhiều lợi ích khác. Hãy cùng tìm hiểu Các lưu ý về hoạt động đầu tư ra nước ngoài thông qua bài viết dưới đây.

1. Về hình thức đầu tư ra nước ngoài
Theo Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư có thể lựa chọn các hình thức đầu tư ra nước ngoài sau đây:
- Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài.
- Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó.
- Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài.
- Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư
Theo quy định của Điều 66 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được phép chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Đã có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp nhà đầu tư được phép chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện các hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
- Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
- Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Tất cả các giao dịch chuyển tiền liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư nêu trên theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
3. Về việc chuyển lợi nhuận về nước
Theo quy định của Điều 68 Luật Đầu tư 2020 về việc chuyển lợi nhuận về nước được thực hiện như sau:
- Trong vòng 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam, trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận ở nước ngoài để tái đầu tư theo Điều 67 Luật Đầu tư 2020.
- Trong trường hợp không thực hiện việc chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam trong thời hạn trên:
Nhà đầu tư cần phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (thông báo thực hiện trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế).
Sau khi thông báo, nhà đầu tư được phép kéo dài thời hạn chuyển lợi nhuận về Việt Nam nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế.
- Trong trường hợp không tuân thủ các quy định nêu trên, nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Các điều kiện cần đáp ứng để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân theo nguyên tắc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không được thuộc vào các ngành, nghề bị cấm kinh doanh.
- Trong trường hợp đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Nhà đầu tư cam kết tự chuẩn bị ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết chuẩn bị ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
- Phải có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Có xác nhận của cơ quan thuế về việc nhà đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Giấy xác nhận phải được cơ quan thuế cấp trong thời hạn 03 tháng gần nhất.
5. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài

Một trong những điều kiện để nhà đầu tư được cấp OIRC là phải có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại tổ chức tín dụng hợp pháp tại Việt Nam.
Mọi giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài đều phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư nêu trên.
6. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ ngày càng trở nên quan trọng hơn trên toàn thế giới. Một số thương hiệu Việt Nam đã bị đăng ký bởi các doanh nghiệp nước ngoài trước, điều này làm cho việc các doanh nghiệp Việt muốn sở hữu lại thương hiệu đó trở nên rất tốn kém. Vì vậy, việc đăng ký và có kế hoạch bảo hộ sở hữu trí tuệ sớm cần được ưu tiên hàng đầu khi đầu tư hoặc khởi nghiệp ở nước ngoài.
7. Sử dụng lao động nước ngoài
Mỗi quốc gia đều có chính sách bảo vệ người lao động làm việc tại các doanh nghiệp. Một số quốc gia đã áp dụng chính sách lao động tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), do đó điều kiện tại các quốc gia đó có thể khắt khe hơn Việt Nam. Khi sử dụng lao động nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tuân thủ Luật Lao động tại quốc gia đó, đặc biệt là vấn đề đóng bảo hiểm hay đóng thuế cho người lao động.
8. Quy định báo cáo về hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ được nhà nước giám sát thông qua báo cáo của các nhà đầu tư. Hiện nay, chế độ báo cáo của chủ đầu tư được thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước sở tại, nhà đầu tư phải nộp thông báo về việc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài kèm theo tài liệu chứng minh quyền đầu tư tại nước sở tại.
- Nhà đầu tư gửi báo cáo hàng quý và hàng năm về tình hình hoạt động của dự án đầu tư của mình.
- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại, nhà đầu tư phải nộp báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư trong năm tài chính theo quy định của pháp luật nước sở tại cùng như bảng kê khai và quyết toán thuế.
9. Mọi người cùng hỏi
Yếu tố nào quan trọng nhất khi lựa chọn thị trường đích cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Yếu tố quan trọng nhất là phải xem xét sự phát triển của thị trường, tiềm năng tăng trưởng, và mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh mục tiêu.
Tại sao văn hóa kinh doanh là một yếu tố quan trọng khi thực hiện đầu tư ra nước ngoài?
Văn hóa kinh doanh ảnh hưởng đến cách thức làm việc, quy trình quản lý, và quan hệ giữa các bên liên quan. Hiểu và thích nghi với văn hóa kinh doanh của quốc gia đích là điều cần thiết để thành công.
Làm thế nào để quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài?
Quản lý rủi ro đòi hỏi việc nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, đánh giá các yếu tố rủi ro như chính trị, tài chính, và pháp lý, cũng như áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro và có kế hoạch dự phòng.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Các lưu ý về hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.