Những trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp thường được quy định cụ thể trong luật lao động của từng quốc gia. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc áp dụng chính sách bảo hiểm xã hội. Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu về Những trường hợp không bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp được thông qua bài viết dưới đây.

1. Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là một quyền lợi được đảm bảo cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong trường hợp người lao động không đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc không sử dụng hết thời gian được quy định, thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện.
Trong các trường hợp được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, người lao động không bị mất quyền lợi trong việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Những trường hợp không bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp được
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp. Theo quy định của Điều 21 trong Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 9, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP), có một số tình huống mà người lao động không được bảo lưu BHTN, bao gồm:
Hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp được tính dựa trên tổng thời gian đóng BHTN trừ đi thời gian đã được hưởng trợ cấp. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp tương đương với 12 tháng đã đóng BHTN. Trường hợp thời gian bảo lưu âm, người lao động sẽ bị coi là đã hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động bị phạt hành chính do vi phạm pháp luật về BHTN
Người lao động sẽ không được bảo lưu BHTN nếu họ bị xử phạt hành chính vì vi phạm các quy định liên quan đến BHTN. Điều này bao gồm các hành vi như thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH và BHTN, tham gia BHTN không đúng đối tượng hoặc không đúng mức quy định. Trong trường hợp này, người lao động được xem là làm giả hoặc sai lệch nội dung hồ sơ BHTN với mục đích cá nhân và sẽ không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp, thậm chí có thể phải tạm dừng hoặc chấm dứt quyền lợi trợ cấp thất nghiệp.
Người lao động từ chối việc làm được giới thiệu 2 lần mà không có lý do chính đáng
Theo Điều 54 của Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn và giới thiệu việc làm mới. Hoạt động này được thực hiện miễn phí, căn cứ vào nhu cầu và khả năng của người lao động cũng như nhu cầu tuyển dụng của thị trường việc làm. Tuy nhiên, nếu người lao động từ chối việc làm được giới thiệu từ 2 lần mà không có lý do chính đáng, sẽ bị chấm dứt quyền lợi trợ cấp thất nghiệp và không được bảo lưu BHTN.
Người lao động không thông báo tình hình tìm kiếm việc làm trong 3 tháng liên tiếp
Theo Khoản 1, Điều 52 của Luật Việc làm 2013, người lao động phải thông báo tình hình tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp không thông báo trong một tháng, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của tháng đó. Để tiếp tục nhận trợ cấp, người lao động cần phải thông báo trong tháng tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu trong 3 tháng liên tiếp người lao động không thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ, sẽ bị chấm dứt quyền lợi trợ cấp. Đồng thời, cơ quan bảo hiểm cũng sẽ không bảo lưu BHTN cho người lao động này đối với thời gian chưa hưởng trợ cấp.
Người lao động đi xuất khẩu lao động hoặc ra nước ngoài định cư
Trong trường hợp người lao động đang trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp mà rời nước đi định cư hoặc tham gia xuất khẩu lao động tại nước ngoài, sẽ bị chấm dứt quyền lợi trợ cấp thất nghiệp. Đồng thời, họ cũng không được cơ quan bảo hiểm bảo lưu BHTN nữa.
Người lao động đang hưởng lương hưu
Theo luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu người lao động đang nhận trợ cấp thất nghiệp nhưng sau đó yêu cầu nhận lương hưu, họ sẽ ngừng nhận trợ cấp ngay từ ngày bắt đầu nhận lương hưu. Ngay cả khi thời gian đóng BHTN chưa hết và chưa nhận trợ cấp, họ cũng không được bảo lưu BHTN nữa.
Người lao động qua đời
Trong trường hợp người lao động qua đời và có giấy tử, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ ra quyết định chấm dứt việc trợ cấp thất nghiệp. Khi trợ cấp thất nghiệp đã bị chấm dứt, họ cũng không thể bảo lưu BHTN nữa.
3. Bảo lưu BHTN có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người lao động không?

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ không có ảnh hưởng đến quyền lợi bảo hiểm xã hội của bạn, như lương hưu, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và các quyền lợi khác.
Bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội là hai chế độ bảo hiểm độc lập, được quy định bởi các luật và nghị định riêng biệt. Bạn có thể nhận quyền lợi từ bảo hiểm xã hội một lần hoặc hàng tháng mà không ảnh hưởng đến việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Hơn nữa, bạn cũng có thể bảo lưu hồ sơ hưởng lương hưu trong thời gian đang nhận trợ cấp thất nghiệp và ngược lại.
4. Mọi người cũng hỏi
Khi nào người lao động không được bảo lưu BHTN theo Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP?
Người lao động bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp không được bảo lưu BHTN.
Người lao động được bảo lưu BHTN khi nào?
Người lao động được bảo lưu BHTN khi chưa hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.
Trong trường hợp nào, người lao động không thể được bảo lưu BHTN?
Người lao động không thể được bảo lưu BHTN khi hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc vi phạm quy định về bảo hiểm thất nghiệp.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Những trường hợp không bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp được. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.