Điều kiện nhập lại quốc tịch Việt Nam

Trong bối cảnh hiện nay, nhu cầu về việc nhập lại quốc tịch Việt Nam đang thu hút sự quan tâm của nhiều người. Điều kiện và quy trình nhập lại quốc tịch không chỉ đánh dấu sự thay đổi trong chính sách pháp luật mà còn gợi mở nhiều câu hỏi về quyền lợi, trách nhiệm và nhận thức về quốc gia. Bài viết này sẽ đi sâu vào “Điều kiện nhập lại quốc tịch Việt Nam“.

Điều kiện nhập lại quốc tịch Việt Nam

1. Nhập lại quốc tịch Việt Nam là gì?

Nhập lại quốc tịch Việt Nam là việc người đã từng có quốc tịch Việt Nam, nhưng đã thôi quốc tịch Việt Nam, nay có nguyện vọng trở lại quốc tịch Việt Nam.

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người có quốc tịch Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Như vậy, trường hợp người đã từng có quốc tịch Việt Nam, nhưng đã thôi quốc tịch Việt Nam, nay có nguyện vọng trở lại quốc tịch Việt Nam, thì được gọi là nhập lại quốc tịch Việt Nam.

2. Các trường hợp được nhập lại quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

  • Xin hồi hương về Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay có nguyện vọng về sinh sống, làm việc, học tập và cống hiến lâu dài cho đất nước Việt Nam thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

  • Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

  • Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

  • Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

  • Thực hiện đầu tư tại Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay thực hiện đầu tư tại Việt Nam với quy mô lớn và có hiệu quả thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

  • Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài: Người có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam, nay đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài thì được xem xét cho trở lại quốc tịch Việt Nam.

3. Điều kiện nhập lại quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người có đủ các điều kiện sau đây thì được nhập lại quốc tịch Việt Nam:

Điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quốc tịch Việt Nam, người có quốc tịch Việt Nam khi sinh ra có các điều kiện sau đây:

  • Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
  • Cha hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
  • Cha hoặc mẹ là người nước ngoài nhưng đã nhập quốc tịch Việt Nam.

Ngoài ra, người có quốc tịch Việt Nam khi sinh ra cũng có thể được xem xét cho nhập quốc tịch Việt Nam nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Cha hoặc mẹ là người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.
  • Cha hoặc mẹ là người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 và đã đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam

Giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm:

  • Giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế giấy khai sinh.
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
  • Hộ chiếu.

Giấy tờ chứng minh việc thôi quốc tịch Việt Nam hợp pháp

Giấy tờ chứng minh việc thôi quốc tịch Việt Nam hợp pháp bao gồm:

  • Quyết định về việc thôi quốc tịch Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
  • Giấy tờ chứng minh việc thôi quốc tịch nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

Ngoài ra, trường hợp người xin nhập lại quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài, thì phải cam kết xin thôi quốc tịch nước ngoài trước khi được nhập lại quốc tịch Việt Nam.

4. Hồ sơ nhập lại quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai xin nhập lại quốc tịch Việt Nam theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định.
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế giấy khai sinh.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam trước khi thôi quốc tịch Việt Nam.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh việc thôi quốc tịch Việt Nam hợp pháp.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

Trường hợp người xin nhập lại quốc tịch Việt Nam đã có quốc tịch nước ngoài, thì phải cam kết xin thôi quốc tịch nước ngoài trước khi được nhập lại quốc tịch Việt Nam.

5. Trình tự nhập lại quốc tịch Việt Nam

Trình tự nhập lại quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 33 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người xin nhập lại quốc tịch Việt Nam chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật Quốc tịch Việt Nam và nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.

Bước 2: Thẩm tra, xác minh hồ sơ

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm tra, xác minh và báo cáo Bộ Tư pháp.

Bước 3: Xem xét, quyết định nhập lại quốc tịch Việt Nam

Trong thời hạn 09 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc nhập lại quốc tịch Việt Nam.

Bước 4: Nhận kết quả

Sau khi có quyết định về việc nhập lại quốc tịch Việt Nam, Bộ Tư pháp gửi quyết định cho người xin nhập lại quốc tịch Việt Nam.

6. Các trường hợp không được nhập lại quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người thuộc các trường hợp sau đây thì không được nhập lại quốc tịch Việt Nam:

  • Đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, điều khiển hành vi của mình.
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc một tội khác do Bộ luật Hình sự quy định mà chưa được xóa án tích.
  • Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
  • Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.
  • Là người đã bị tước quốc tịch Việt Nam.

Ngoài ra, người xin nhập lại quốc tịch Việt Nam phải cam kết xin thôi quốc tịch nước ngoài trước khi được nhập lại quốc tịch Việt Nam. Nếu không cam kết xin thôi quốc tịch nước ngoài, thì hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam sẽ không được xem xét.

7. Trách nhiệm của người được nhập lại quốc tịch Việt Nam

Trách nhiệm của người được nhập lại quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, người được nhập lại quốc tịch Việt Nam có các trách nhiệm sau đây:

Trách nhiệm tuân theo Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam

Người được nhập lại quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tuân theo Hiến pháp và pháp luật của Việt Nam, bao gồm:

  • Tôn trọng và chấp hành các quy định của Hiến pháp và pháp luật.
  • Không được làm những việc vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
  • Tham gia các hoạt động xây dựng và bảo vệ pháp luật.

Trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc

Người được nhập lại quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tôn trọng và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, bao gồm:

  • Thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc.
  • Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • Bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, an ninh quốc gia.

Trách nhiệm tham gia bảo vệ Tổ quốc

Người được nhập lại quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm tham gia bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
  • Tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc.

Trách nhiệm góp phần xây dựng và phát triển đất nước

Người được nhập lại quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm góp phần xây dựng và phát triển đất nước, bao gồm:

  • Tích cực tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ.
  • Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản văn hóa.

Trách nhiệm của người được nhập lại quốc tịch Việt Nam là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam. Việc thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của người được nhập lại quốc tịch Việt Nam là thể hiện tinh thần yêu nước, trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc.

8. Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 36 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, thời gian giải quyết hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam là không quá 06 tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cách thức nộp hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam?

Hồ sơ xin nhập lại quốc tịch Việt Nam nộp tại Bộ Tư pháp.

Những ai có thể nhập lại quốc tịch Việt Nam?

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, những người sau đây có thể nhập lại quốc tịch Việt Nam:

  • Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.
  • Người bị tước quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Điều kiện nhập lại quốc tịch Việt Nam. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image