Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng 2024

Trước khi đi vào sự phân biệt giữa sổ đỏ và sổ hồng, chúng ta cần hiểu rõ về hai loại giấy tờ này và vai trò của chúng trong lĩnh vực quản lý đất đai và bất động sản. Hãy cùng tìm hiểu những điểm khác biệt quan trọng giữa sổ đỏ và sổ hồng để có cái nhìn tổng quan và rõ ràng hơn về chúng.

Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng 2024
Phân biệt sự khác nhau giữa sổ đỏ và sổ hồng 2024

1. Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?

Sổ đỏ là sổ được cấp dựa theo Nghị định 64-CP và Thông tư 346/1998/TT-TCĐC áp dụng cho nhiều loại đất khác nhau, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở trong khu vực nông thôn, đất chuyên dùng cho các mục đích cụ thể. Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, các thửa đất ở mà chưa có nhà hoặc chỉ có nhà tạm, đều thuộc phạm vi của sổ đỏ, bao gồm cả những thửa đất ở trong nội thành của thành phố, các thị xã, và thị trấn.

Sổ hồng là thuật ngữ chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 10/12/2009 (khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực). Người dân thường dùng thuật ngữ này để phân biệt giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ).

2. Phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

2.1 Điểm giống nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ

Hiện nay, cả hai loại sổ hồng và sổ đỏ đều có giá trị pháp lý trong việc ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cũng như tài sản khác liên quan đến đất. Người được ghi tên trên sổ được thừa nhận có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với các tài sản được ghi nhận trong sổ đỏ/sổ hồng.

2.2 Điểm khác nhau giữa sổ hồng và sổ đỏ

Sổ đỏ

– Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ

– Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:

  • Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng các loại.
  • Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn.

– Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:

Mẫu sổ đỏ 1, chỉ có đất:

Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.

Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên  đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.

Phân biệt sổ đỏ cấp cho hộ gia định và sổ đỏ cấp cho cá nhân:

  • Đối với sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình trước đó, chỉ ghi tên chủ hộ, tất cả các thành viên của hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ chia sẻ quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, con sinh sau thời điểm cấp sổ sẽ không được phép sử dụng đất.
  • Đối với sổ đỏ cấp cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân, chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền sử dụng đất. Trường hợp ngoại lệ là khi quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng, nhưng chỉ có một trong hai vợ chồng được ghi tên trên sổ.

Qua bài viết trên, ACC Đồng Nai đã hướng dẫn bạn về bài viết;;l,/.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image