Việc quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy sản đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và phát triển bền vững của các loài thủy sản. Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu Các thông số quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy sản thông qua bài viết dưới đây.

1. Các thông số quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản bao gồm thông số gì?
Khoản 4 Điều 9 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về vấn đề thông số và tần suất quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản như sau:
- Các thông số môi trường thông thường: Bao gồm các yếu tố khí tượng thủy văn như nhiệt độ không khí, áp suất khí quyển, độ ẩm, gió, sóng, dòng chảy, lượng mưa; cùng với nhiệt độ, độ đục, chất rắn lơ lửng (TSS), độ mặn, pH, DO, BOD5, COD, SO42-, H2S của nước.
- Các chất dinh dưỡng: Gồm các chỉ số như NO2-, NO3-, NH4+ (NH3), PO43-, SiO32-, N tổng số (Nts), P tổng số (Pts).
- Các kim loại nặng và hóa chất độc hại: Bao gồm Cu, Pb, Zn, Cd, As, Hg, Cr3+, Cr6+, Ni, Mn và Fe tổng số (Fets).
- Hóa chất bảo vệ thực vật: Các nhóm chất như Clo hữu cơ, lân hữu cơ, carbamate, cúc tổng hợp, neonicotinoid, avermectin, thuốc trừ cỏ và tổng độ phóng xạ α, β.
- Thực vật phù du tổng số và các loài tảo độc hại.
- Vi khuẩn: Bao gồm vi khuẩn tổng số, Coliforms, Vibrio spp., Aeromonas spp. và các tác nhân gây bệnh ở động vật thủy sản nuôi, được xác định dựa trên thỏa thuận với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y về phạm vi và địa điểm lấy mẫu xét nghiệm.
- Các chất hữu cơ gây ô nhiễm: Bao gồm chất hoạt động bề mặt, dầu, mỡ, phenol.
Dựa trên thực tiễn sản xuất, mục đích và nhu cầu quan trắc theo từng giai đoạn, Tổng cục Thủy sản sẽ quyết định và hướng dẫn lựa chọn thông số cũng như tần suất quan trắc được quy định tại Khoản này.
2. Quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản dựa trên nguyên tắc gì?
ăn cứ khoản 1 Điều 9 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
- Việc quan trắc và cảnh báo môi trường phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm phát hiện các yếu tố có nguy cơ tác động xấu đến môi trường nuôi trồng thủy sản. Khi phát hiện những yếu tố nguy cơ, cần thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý thủy sản, thú y; đồng thời, cảnh báo và hướng dẫn người nuôi thực hiện các biện pháp xử lý và khắc phục cần thiết.
- Tổng cục Thủy sản hướng dẫn Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan về tiêu chí lựa chọn vùng, điểm, thông số, tần suất, phương pháp và bản tin quan trắc môi trường. Ngoài ra, Tổng cục Thủy sản còn cung cấp thông tin, dữ liệu về quan trắc và cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 của Điều này.
3. Vì sao nuôi trồng thủy sản cần quan trắc môi trường?

- Một số chỉ tiêu quan trắc môi trường ao nuôi bao gồm: nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan, độ mặn, nitrit, khí độc NH3/NH4+, độ kiềm, độ cứng, NO3-, H2S, TSS, nhu cầu oxy hóa học, Coliform, vi khuẩn, tảo, và hàm lượng kim loại nặng (Cd, Hg, Pb), cũng như hóa chất bảo vệ thực vật. Tất cả dữ liệu và thông tin quan trắc được tổng hợp và phân tích theo từng vùng cụ thể để phản ánh diễn biến môi trường theo không gian và thời gian thích hợp.
- Việc quan trắc thường xuyên tại các vùng nuôi trồng thủy sản rất quan trọng, giúp người nuôi chủ động theo dõi và phát hiện sớm những nguồn tác động xấu đến môi trường ao nuôi. Từ các kết quả quan trắc này, cơ quan quản lý có thể dễ dàng đánh giá tác động của các hoạt động nuôi trồng thủy sản đối với môi trường xung quanh.
- Nguồn dữ liệu quan trọng này làm cơ sở để người nuôi thay đổi phương thức và cách thức nuôi thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu trong và ngoài nước. Trong thời điểm độ mặn trong nguồn nước xuống mức thấp nhất, không nên cấp nước vào ao nuôi để tránh ảnh hưởng xấu đến thủy sản. Khi cấp nước, cần bổ sung vào ao lắng lọc có đi qua túi lọc, sau đó xử lý trong ao lắng lọc trước khi cấp cho ao nuôi.
- Tránh ảnh hưởng từ các điều kiện môi trường xung quanh như khí hậu, thời tiết thay đổi đột ngột vì điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thủy sản. Để ổn định môi trường và nâng cao sức đề kháng, người nuôi cần dự trữ nước sạch trong ao lắng để thay thế một phần nước trong ao nuôi, bổ sung nước khi mực nước trong ao thấp, nguồn nước thay đổi màu sắc hoặc có váng bọt nổi lên.
- Cần cân bằng pH, độ mặn và độ kiềm trong ao, xả bớt tầng nước mặt để giảm nguy cơ giảm độ mặn đột ngột, thường xuyên kiểm tra và duy trì pH thích hợp từ 7 – 9.
- Ngoài ra, có thể định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nước, kiểm soát tảo, ổn định độ kiềm, giảm khí H2S, NH3, NO2- và mật độ vi khuẩn trong ao nuôi. Thường xuyên kiểm tra lượng thức ăn, tránh để dư thừa tích tụ trong nước. Các chủ nuôi thủy sản cần chú trọng đến tần suất quan trắc môi trường định kỳ 2 lần/tháng để kiểm tra các thông số môi trường. Kết quả quan trắc và khuyến cáo của cơ quan quản lý sẽ được thông tin kịp thời đến từng hộ nuôi trồng thủy sản.
4. Câu hỏi thường gặp
Vì sao hàm lượng oxy hòa tan (DO) là thông số quan trọng cần quan trắc?
Hàm lượng oxy hòa tan (DO) là thông số quan trọng vì oxy cần thiết cho hô hấp của các loài thủy sản. Nồng độ DO thấp có thể dẫn đến tình trạng thiếu oxy, gây stress hoặc thậm chí tử vong cho cá và các loài thủy sản khác.
Tại sao cần quan trắc nồng độ amoniac (NH3/NH4+) trong ao nuôi?
Nồng độ amoniac (NH3/NH4+) cần được quan trắc vì amoniac là một chất độc hại đối với thủy sản. Amoniac có thể gây tổn thương mang, làm giảm khả năng hô hấp và gây stress cho cá. Nồng độ cao có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng.
Việc quan trắc độ mặn trong nước nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa gì?
Việc quan trắc độ mặn có ý nghĩa quan trọng vì nhiều loài thủy sản có yêu cầu độ mặn cụ thể để phát triển tốt. Sự thay đổi đột ngột hoặc không phù hợp của độ mặn có thể gây stress, làm giảm khả năng chống bệnh và ảnh hưởng đến sinh trưởng của thủy sản.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Các thông số quan trắc môi trường nước nuôi trồng thủy sản. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.