Xin chào mọi người! Có lẽ bạn đang đọc bài viết này với mục đích tìm hiểu về Quy định tách thửa Đồng Nai mới nhất. Chắc chắn rằng việc tách thửa là một vấn đề quan trọng khi bạn sở hữu một mảnh đất tại Đồng Nai, và chúng ta sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về những quy định mới nhất và cung cấp hướng dẫn chi tiết.

1. Tách thửa đất trong trường hợp không đủ điều kiện cụ thể tách thửa đất?
Theo quy định tại Điều 7 của Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, việc tách thửa đất đối với trường hợp cá biệt được điều chỉnh như sau:
Tách thửa đất đối với trường hợp cá biệt
Trường hợp hộ gia đình hoặc cá nhân muốn tách thửa đất, nhưng không thỏa mãn các điều kiện cụ thể về kích thước cạnh thửa đất và diện tích tối thiểu, theo quy định tại Điều 4 của quyết định này, nhưng thuộc các trường hợp sau đây: hộ gia đình thuộc tiêu chuẩn hộ nghèo theo tiêu chuẩn tiếp cận đa chiều do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành, hoặc trong hộ gia đình có người mắc bệnh hiểm nghèo theo Danh mục các bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ, hoặc trong các trường hợp cá biệt khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xem xét và quyết định cho phép tách thửa đất theo từng trường hợp cụ thể và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cho phép tách thửa đất.
Như vậy, theo quy định trên, nếu đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai không đáp ứng các điều kiện cụ thể về kích thước cạnh thửa đất và diện tích tối thiểu, như quy định tại Điều 4 của Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, nhưng hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu tách thửa đất, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét theo 03 trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình hoặc cá nhân thuộc diện nghèo (theo tiêu chuẩn chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành);
- Trong hộ có người bị bệnh hiểm nghèo (theo Danh mục các bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016);
- Các trường hợp đặc biệt khác.
2. Điều kiện tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Điều kiện chung để tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được quy định tại Điều 3 của Quyết định 35/2022/QĐ-UBND:
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
- Thửa đất không bị tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
- Diện tích thửa đất sau khi tách thửa hoặc hợp thửa phải thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
- Việc tách thửa đất phải liên quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, bao gồm việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.
- Nếu có nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng), quyền sử dụng đất phải được phân chia cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 của Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
3. Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất cụ thể?
Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất cụ thể được quy định như sau:
Theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND, các điều kiện cụ thể để tách thửa đất đối với từng loại đất được xác định như sau:
Đối với đất ở:
- Thửa đất sau khi tách thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 6 của Quyết định số 35/2022/QĐ-UBND. Chiều rộng cạnh thửa đất tiếp giáp với đường giao thông cụ thể như sau:
- Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 5 mét đối với đường giao thông công cộng có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19 mét.
- Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 4 mét đối với đường giao thông công cộng có lộ giới nhỏ hơn 19 mét hoặc chưa có quy định lộ giới giao thông.
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất ở tại đô thị (bao gồm cả xã Long Hưng và thành phố Biên Hòa) là 60m2. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất ở tại vùng nông thôn là 80m2. Diện tích này không bao gồm diện tích của hành lang bảo vệ các công trình.
- Trong trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, việc tách thửa phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:
- Thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định tại khoản 1 của Điều này và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng.
- Trong trường hợp thửa đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, việc tách thửa phải được sự chấp thuận của cơ quan chấp thuận đầu tư.
Đối với đất nông nghiệp:
- Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp tại đô thị (bao gồm cả xã Long Hưng và thành phố Biên Hòa) là 500m2. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách thửa đối với đất nông nghiệp tại vùng nông thôn là 2.000m2.
- Thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hoặc đảm bảo có lối đi cần thiết cho người phía trong, theo quy định tại khoản 3 của Điều 254 của Bộ Luật Dân sự. Thửa đất này phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, theo quy định tại Điều 95 và Điều 171 của Luật Đất đai. Lối đi này không phải là đường giao thông công cộng.
Ngoài những điều kiện chung về tách thửa đất được nêu trong mục trước, đối với từng loại đất cụ thể, còn cần phải tuân theo các điều kiện tách thửa đất chi tiết như quy định.
Cùng với đó, việc nâng diện tích tối thiểu cho phép tách thửa đất nông nghiệp lên 2.000 m2 sẽ giúp hạn chế tình trạng tách nhỏ đất nông nghiệp và hỗ trợ các địa phương trong việc quản lý đất đai một cách hiệu quả hơn.
4. Thửa đất có nhiều loại đất thì thực hiện tách thửa đất như thế nào?
Đối với thửa đất có nhiều loại đất, việc tách thửa đất được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quyết định 35/2022/QĐ-UBND như sau:
Trường hợp 1:
Nếu thửa đất có nhiều loại đất và trong đó bao gồm đất ở có vườn, ao, việc tách thửa đất thực hiện như sau:
- Diện tích đất ở sau khi tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.
- Quy định về diện tích tối thiểu đất nông nghiệp sau khi tách không áp dụng tại khoản 3 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.
Trường hợp 2:
Nếu thửa đất chứa nhiều loại đất khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao), và không thuộc trường hợp trên, thì tách thửa đất như sau:
- Nếu ranh giới sử dụng giữa các loại đất đã được xác định trên Giấy chứng nhận hoặc có cơ sở pháp lý để xác định, thì tách thửa theo quy định của Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.
- Nếu ranh giới chưa được xác định, thì phải xác định ranh giới sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) trước khi tách thửa đất.
Trường hợp 3:
Nếu thửa đất chứa một phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng hoặc thuộc quy hoạch các dự án, và chưa có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất, thì không cần tách thành thửa đất riêng.
Trường hợp 4:
Nếu tách một phần diện tích đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp (không phải đất ở), thì phải đảm bảo điều kiện cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND và điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo pháp luật đất đai. Phải tách thành thửa đất riêng, trừ trường hợp đất vườn và ao trong cùng thửa đất có nhà ở. Diện tích đất nông nghiệp còn lại phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu quy định cho đất ở tại điểm b của khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.
5. Các trường hợp không áp dụng quy định tách thửa đất theo quy định nêu trên?
Các trường hợp không áp dụng quy định tách thửa đất theo quy định trên được quy định tại khoản 3 Điều 1 của Quyết định 35/2022/QĐ-UBND và bao gồm:
a) Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Tách thửa đất, hợp thửa đất trong các dự án đầu tư cảng hàng không, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận.
c) Tách thửa đất đế chuyển nhượng, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thửa đất đã hình thành hoặc đã tách thửa từ trước ngày 29 tháng 8 năm 2008, hiện đang sử dụng ổn định và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật về đất đai.
e) Tách thửa đất để thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
g) Dự án đã có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng và đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện tách thửa đất theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc bản vẽ tổng mặt bằng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Tách thửa đất để phân chia thửa đất theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai hoặc bản án, quyết định của cơ quan tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Nếu bạn đang sở hữu mảnh đất tại Đồng Nai và có kế hoạch tách thửa, hãy nắm rõ những thông tin quan trọng này để thực hiện quy trình một cách hiệu quả. Đừng quên kiểm tra các câu hỏi thường gặp để giải quyết mọi thắc mắc của bạn. Chúc bạn thành công trong việc tách thửa mảnh đất của mình tại Đồng Nai! ACC Đồng Nai hy vọng bài viết này sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho bạn!
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN