Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật 2024

Quy định về xây dựng nhà ở đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển các khu vực đô thị, đảm bảo sự an toàn, bền vững, và hài hòa trong quá trình xây dựng. Năm 2024, hệ thống quy định này được cập nhật và điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu thay đổi của xã hội, kết hợp những tiêu chí mới về hiệu suất năng lượng, an sinh xã hội, và quản lý môi trường. Hãy cùng tìm hiểu Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật 2024 thông qua bài viết dưới đây.

Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật 2024
Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật 2024

1. Cơ sở pháp lý

  • Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 18/06/2014;
  • Nghị định 139/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
  • Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.

2. Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật

Xây nhà ở phải có giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là một văn bản quan trọng và bắt buộc để thực hiện các hoạt động xây dựng như:

  • Xây mới
  • Sửa chữa
  • Cải tạo
  • Di dời công trình

Mục đích của giấy phép xây dựng là đảm bảo việc xây dựng được thực hiện:

  • Đúng quy trình
  • Và tuân thủ các quy định  an toàn, môi trường

Theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng nhà ở (sửa đổi 2020), có một số trường hợp không yêu cầu giấy phép xây dựng Như:

  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
  • Hoặc nhà cấp 4, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị

Tuy nhiên, các trường hợp không nằm trong danh sách trên phải xin giấy phép xây dựng từ cơ quan có thẩm quyền.  Vi phạm quy định xây dựng nhà ở sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý và mức phạt.

Xây nhà ở không được quá số tầng cho phép

Khi xây dựng nhà ở, việc tuân thủ quy định về số tầng cho phép là một yêu cầu cần được chú trọng.  Theo khoản 4 Điều 12 Luật Xây dựng nhà ở 2014, việc xây dựng công trình:

  • Không đúng quy hoạch
  • Vi phạm chỉ giới xây dựng
  • Hoặc xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng

Được cấp là một hành vi bị nghiêm cấm.

  • Việc xây nhà quá số tầng cho phép
  • Không tuân thủ thiết kế xây dựng
  • Và không đáp ứng điều kiện về số tầng được phép trong giấy phép xây dựng

Xây nhà ở trước khi có giấy phép bị phạt đến 100 triệu đồng

Căn cứ theo khoản 39 điều 1 luật xây dựng nhà ở sửa đổi 2020, sẽ chỉ được xây dựng nhà ở khi có giấy phép xây dựng (nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng) Nếu vi phạm, căn cứ khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, người có hành vi xây nhà không phép sẽ bị phạt như sau:

Trường hợp Mức phạt
Xây dựng nhà ở riêng lẻ 60.000.000 – 80.000.000 VND
Xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa hoặc công trình xây dựng khác 80.000.000 – 100.000.000 VND

Không được để vật liệu xây dựng rơi xuống khu vực xung quanh

Trong quá trình xây dựng nhà, việc đảm bảo:

  • An toàn
  • Và tránh các tai nạn xảy ra

Là một yêu cầu quan trọng. Vì vậy, việc không để vật liệu xây dựng rơi xuống khu vực xung quanh được quy định một cách rõ ràng. Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP, việc xây dựng nhà mà:

  • Không che chắn
  • Che chắn nhưng để vật liệu xây dựng rơi vãi xuống các khu vực xung quanh
  • Hoặc đặt vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định

Sẽ bị xem là hành vi vi phạm và chịu mức phạt tương ứng.

Trường hợp Mức phạt
Người xây dựng nhà ở riêng lẻ (hoặc công trình xây dựng khác) 3.000.000 – 5.000.000 VND
Lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (hoặc báo cáo kinh tế, kỹ thuật đầu tư xây dựng) 15.000.000 – 20.000.000 VND

Quy định này nhằm đảm bảo an toàn cho cả:

  • Người tham gia xây dựng
  • Và cư dân xung quanh

Việc tuân thủ quy định này sẽ giúp ngăn chặn các tai nạn gây tổn thất cho:

  • Tài sản
  • Và tính mạng

Do đó, khi tiến hành xây dựng, hãy chú ý:

  • Bảo đảm an toàn
  • Tuân thủ quy trình và quy định

Đồng thời sử dụng các biện pháp phòng ngừa để tránh vi phạm quy định về việc để vật liệu xây dựng rơi xuống khu vực xung quanh.

Xây nhà ở lấn đất hàng xóm sẽ bị tăng mạnh mức phạt

Trong quá trình xây dựng nhà, việc tuân thủ quy định về không lấn chiếm:

  • Không gian của nhà hàng xóm
  • Khu vực công cộng
  • Khu vực sử dụng chung là điều cần thiết

Việc cơi nới, xây dựng nhà mà không tuân thủ quy định này sẽ bị xem là vi phạm và sẽ chịu mức phạt tương ứng theo quy định xây dựng nhà ở tại khoản 10 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Trường hợp Mức phạt
Xây dựng nhà ở riêng lẻ 80.000.000 – 100.000.000 VND
Xây nhà trong khu bảo tồn, di tích lịch sử, văn hoá hoặc công trình xây dựng khác. 100.000.000 – 120.000.000 VND

3. Quy định các công trình được miễn cấp phép xây dựng theo Luật xây dựng nhà ở

Quy định các công trình được miễn cấp phép xây dựng theo Luật xây dựng nhà ở
Quy định các công trình được miễn cấp phép xây dựng theo Luật xây dựng nhà ở

Điều 30 Luật xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 quy định những trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như sau:

  • Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
  • Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
  • Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
  • Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phépxây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
  • Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
  • Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

4. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Điều 33 Luật xây dựng sửa đổi 2020 số 62/2020/QH14 quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng như sau:

  • Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
  • Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
  • Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này;
  • Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều 93 của Luật này.

5. Luật xây dựng mới từ năm 2024

Luật Xây dựng mới nhất áp dụng từ năm 2024 là Luật Xây dựng 2014, đã được sửa đổi và bổ sung bởi ba văn bản pháp lý quan trọng sau:

Đầu tiên, Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật 37 có liên quan đến quy hoạch năm 2018, nhằm điều chỉnh và cập nhật các quy định về quy hoạch đô thị và nông thôn theo tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của đất nước.

Thứ hai, Luật Kiến trúc 2019, đặt ra các tiêu chuẩn thiết kế và công nghệ xây dựng mới nhất, nhằm đảm bảo các công trình kiến trúc phù hợp với môi trường sống và văn hóa của cộng đồng.

Cuối cùng, Luật Xây dựng đã được sửa đổi vào năm 2020, nhấn mạnh vào việc cải tiến quản lý, giám sát xây dựng và bảo đảm chất lượng công trình, đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Sự kết hợp giữa các luật và các văn bản pháp lý này mang đến một nền tảng pháp lý chặt chẽ, khuyến khích sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời thúc đẩy năng lực quản lý và thực thi pháp luật hiệu quả.

6. Mọi người cùng hỏi

Điều gì là mục tiêu chính của quy định mới về xây dựng nhà ở năm 2024?

Mục tiêu chính của quy định mới là khuyến khích sự sáng tạo trong xây dựng, đồng thời tăng cường tiêu chuẩn về hiệu suất năng lượng, sử dụng vật liệu xanh, và quản lý môi trường.

Quy định năm 2024 quan tâm đến khía cạnh nào của an sinh xã hội?

Quy định năm 2024 đặt nặng vào khía cạnh an sinh xã hội, đảm bảo rằng mỗi dự án xây dựng không chỉ đáp ứng nhu cầu nhà ở mà còn góp phần vào sự phát triển ổn định và đồng đều của cộng đồng.

Điều gì được đề cập đến trong quy định về quản lý dự án xây dựng theo pháp luật năm 2024?

Quy định năm 2024 đặt yêu cầu nghiêm túc về quản lý dự án xây dựng, bao gồm minh bạch và trách nhiệm của các bên liên quan để ngăn chặn vấn đề về chất lượng công trình và an toàn xây dựng.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quy Định về Xây Dựng Nhà Ở theo quy định của pháp luật 2024. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

CAPTCHA ImageChange Image