Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam là một trong những quy trình quan trọng giúp các nhà đầu tư từ nước ngoài tiếp cận và tham gia vào thị trường kinh doanh Việt Nam. Việc thực hiện các thủ tục này đòi hỏi sự nắm vững các quy định pháp luật, các quy trình hành chính cũng như yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài.
1. Ai phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư?
Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, những đối tượng sau đây phải thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư:
- Các công ty có từ 1% đến 100% vốn do nhà đầu tư nước ngoài góp khi thành lập.
- Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục thành lập thêm tổ chức kinh tế; góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; hoặc đầu tư theo hợp đồng BCC.
- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Trong trường hợp này, nếu nhà đầu tư nước ngoài mua từ 1% phần vốn góp, cũng cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
- Quy định đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập trước ngày 01/07/2015: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh tế mới.
2. Trình tự thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo quy định mới nhất
Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư
Theo quy định của Luật đầu tư năm 2014, các dự án đầu tư mà cần phải xin quyết định chủ trương đầu tư từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh theo Điều 30, 31, 32 thì các chủ đầu tư phải tuân thủ quy trình thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 33, 34, 35 của cùng luật.
Trong trường hợp dự án không thuộc các điều khoản tại Điều 30, 31, 32 của Luật đầu tư năm 2014, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương.
Do đó, để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư cần xác định liệu dự án đó có yêu cầu xin quyết định chủ trương từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh không. Nếu cần, họ phải tuân thủ quy trình thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thủ tục đăng ký đầu tư
Theo quy định tại Điều 36 khoản 1, 2 của Luật đầu tư 2014, các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài; b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
Trình tự cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 Luật đầu tư 2014 như sau:
- Đối với dự án đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 05 năm làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư là Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
- Với các trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo khoản 1 Điều 33 cho cơ quan đăng ký đầu tư và trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối cấp bằng văn bản nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
- Trong trường hợp nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, hoặc khu kinh tế, Ban quản lý của khu đó sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
- Đối với các dự án nằm ngoài các khu đã nêu, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
Sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư, nếu dự án đầu tư bao gồm việc thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, các nhà đầu tư sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác. Loại hình doanh nghiệp có thể là một trong các loại sau đây:
- Công ty TNHH một thành viên, trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư góp vốn và nhà đầu tư đó chính là chủ sở hữu của công ty.
- Công ty hợp danh/Công ty cổ phần/Công ty TNHH hai thành viên trở lên, nếu có từ hai nhà đầu tư góp vốn trở lên. Đối với loại hình công ty cổ phần, cần có ít nhất ba nhà đầu tư góp vốn trở lên.
Trình tự đăng ký doanh nghiệp (Điều 27 Luật doanh nghiệp 2014)
Cá nhân hoặc tổ chức thành lập doanh nghiệp hoặc được ủy quyền sẽ gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới Cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc phải thông báo từ chối bằng văn bản nếu có căn cứ.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền sẽ thực hiện việc khắc dấu pháp nhân công ty và thông báo mẫu con dấu theo hướng dẫn của cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng con dấu.
3. Các bước thực hiện thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
Bước 1: Xác định liệu dự án có thuộc diện cần xin quyết định chủ trương đầu tư hay không
Trong trường hợp dự án thuộc diện cần xin quyết định chủ trương đầu tư, tùy thuộc vào loại dự án và quy mô của nó, chủ đầu tư phải tiến hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tương ứng. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định về dự án đầu tư bao gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ đầu tư của Quốc hội
- Các dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc có khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường bao gồm những loại sau đây:
- Nhà máy điện hạt nhân.
- Dự án đầu tư chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới có diện tích từ 50 ha trở lên.
- Rừng phòng hộ chống gió, cát bay, rừng phòng hộ chống sóng, lấn biển có diện tích từ 500 ha trở lên.
- Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 ha trở lên.
- Dự án đầu tư chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên có quy mô từ 500 ha trở lên.
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân, tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các khu vực khác.
- Dự án đầu tư yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc thù cần được Quốc hội quyết định.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
- Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn bao gồm:
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân, tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở các khu vực khác.
- Dự án đầu tư xây dựng mới như cảng hàng không, sân bay, bến cảng, khu vực cảng biển đặc biệt.
- Dự án đầu tư mới trong kinh doanh vận tải hành khách bằng đường hàng không.
- Dự án đầu tư chế biến dầu khí.
- Dự án đầu tư kinh doanh cá cược, casino.
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí.
- Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền phê duyệt của chủ đầu tư từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên.
- Các dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Dự án đầu tư yêu cầu Nhà nước cấp đất hoặc cho thuê đất mà không thông qua quy trình đấu giá, đấu thầu, chuyển nhượng dự án đầu tư mà có đề nghị được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua) và khu đô thị áp dụng trong các trường hợp sau: dự án đầu tư có diện tích sử dụng đất dưới 50 ha và dân số dưới 15.000 người trong đô thị; dự án đầu tư có diện tích sử dụng đất dưới 100 ha và dân số dưới 10.000 người ở khu vực ngoài đô thị; dự án đầu tư không phân biệt diện tích đất và dân số trong khu vực phát triển hạn chế hoặc nội thành lịch sử (theo quy định tại đồ án quy hoạch đô thị) của khu đô thị đặc biệt.
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf.
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại các vùng hải đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, khu vực ven biển và các khu vực khác ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ phù hợp với loại hình đầu tư.
Bước 3: Đăng ký hồ sơ trên hệ thống đăng ký đầu tư trực tuyến tại trang web của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 4: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan đăng ký đầu tư.
Bước 5: Thực hiện giải trình, sửa đổi, bổ sung dựa trên ý kiến tư vấn của chuyên viên (nếu có) và nhận kết quả.
4. Mọi người cùng hỏi
Thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có độ phức tạp không?
Thủ tục này có thể đòi hỏi nắm vững quy định pháp luật và yêu cầu công bố thông tin của doanh nghiệp ngoại quốc đối với các dự án đầu tư.
Có những loại hình đầu tư nào được ưu đãi khi đầu tư nước ngoài vào Việt Nam?
Các loại hình đầu tư được ưu đãi bao gồm đầu tư vào các ngành nghề ưu tiên, khu vực ưu đãi đặc biệt và dự án có tác động tích cực đến phát triển kinh tế-xã hội.
Sau khi hoàn thành các thủ tục, doanh nghiệp nước ngoài cần tuân thủ những yêu cầu gì khi hoạt động tại Việt Nam?
Sau khi hoàn thành thủ tục, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về thuế, kế toán, lao động, bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.