Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam

Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam là một quy trình pháp lý nhạy cảm, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và hiểu biết rõ ràng về các quy định pháp luật. Trong bối cảnh thế giới ngày càng biến động và sự di cư tăng cao, nhu cầu từ bỏ quốc tịch trở nên ngày càng phổ biến. Bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn chi tiết về “Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam“.

Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam

1. Từ bỏ quốc tịch Việt Nam là gì?

Từ bỏ quốc tịch Việt Nam là việc công dân Việt Nam tự nguyện chấm dứt quốc tịch Việt Nam của mình.

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, công dân Việt Nam có quyền tự do lựa chọn quốc tịch của mình. Tuy nhiên, việc từ bỏ quốc tịch Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

2. Những trường hợp được phép từ bỏ quốc tịch Việt Nam

Theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, công dân Việt Nam có quyền tự nguyện lựa chọn quốc tịch của mình. Tuy nhiên, việc từ bỏ quốc tịch Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật.

Cụ thể, người xin thôi quốc tịch Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:

Là công dân Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Không thuộc một trong các trường hợp không được thôi quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 25 Luật Quốc tịch Việt Nam, bao gồm:

  • Đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • Đang là người đại diện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.
  • Có nghĩa vụ quân sự chưa hoàn thành.
  • Đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án Việt Nam.
  • Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.

Như vậy, chỉ những người đáp ứng đủ các điều kiện trên mới được phép từ bỏ quốc tịch Việt Nam.

3. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam

Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam được quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 bao gồm:

  • Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
  • Bản khai lý lịch;
  • Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
  • Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
  • Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
  • Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
  • Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

Lưu ý: Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp các giấy tờ: Phiếu lý lịch tư pháp, Giấy xác nhận không nợ, giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

4. Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam

Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam

Theo Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam thực hiện như sau:

– Người xin thôi quốc tịch Việt Nam nếu cư trú ở trong nước thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp hồ sơ cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại Điều 28 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo ngay để người xin thôi quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

– Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;

Trường hợp người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của mình.

Thông báo trên Trang thông tin điện tử phải được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.

– Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thẩm tra và chuyển hồ sơ kèm theo ý kiến đề xuất về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam về Bộ Ngoại giao để chuyển đến Bộ Tư pháp.

Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp đề nghị Bộ Công an xác minh về nhân thân của người xin thôi quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

5. Câu hỏi thường gặp

Thời gian giải quyết hồ sơ từ bỏ quốc tịch Việt Nam là bao lâu?

Thời hạn giải quyết hồ sơ từ bỏ quốc tịch Việt Nam là 95 ngày.

Sau khi được cấp Giấy xác nhận thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch cần làm gì?

Sau khi được cấp Giấy xác nhận thôi quốc tịch Việt Nam, người xin thôi quốc tịch cần nộp lại hộ chiếu Việt Nam cho cơ quan có thẩm quyền.

Việc từ bỏ quốc tịch Việt Nam có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của người xin thôi quốc tịch?

Việc từ bỏ quốc tịch Việt Nam chấm dứt mọi quan hệ pháp lý giữa người đó với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:

  • Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam.
  • Quyền và nghĩa vụ của quân nhân, công chức, viên chức, người lao động.
  • Quyền và nghĩa vụ của người đại diện cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.

Người từ bỏ quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam trở lại.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục từ bỏ quốc tịch Việt Nam. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image