Vốn ODA và FDI là gì? Khác biệt giữa ODA và FDI

Vốn ODA và FDI là hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính và đầu tư quốc tế. Tuy cùng là các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, nhưng chúng có điểm khác biệt rõ ràng về mục đích, nguồn gốc và cơ chế quản lý. Hãy cùng điểm qua Vốn ODA và FDI là gì? Khác biệt giữa ODA và FDI.

Vốn ODA và FDI là gì? Khác biệt giữa ODA và FDI
Vốn ODA và FDI là gì? Khác biệt giữa ODA và FDI

1. Vốn ODA là gì?

ODA là viết tắt của “Official Development Assistance” (Hỗ trợ phát triển chính thức), đây là nguồn vốn được cung cấp để hỗ trợ phát triển chính thức và thường được xem là một hình thức của đầu tư nước ngoài. Thuật ngữ “giúp đỡ” thường được sử dụng để mô tả ODA do các khoản đầu tư này thường là các khoản vay không lãi hoặc có lãi suất thấp và có thời gian trả nợ kéo dài. Đồng thời, ODA cũng được gọi là “phát triển” vì mục tiêu chính của các khoản đầu tư này là hỗ trợ phát triển kinh tế và cải thiện phúc lợi ở nước sở tại.

2. Vốn FDI là gì?

Vốn FDI (viết tắt của “Đầu tư trực tiếp nước ngoài”) là nguồn tiền hoặc dòng tiền được cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài trực tiếp đầu tư vào một quốc gia khác, và có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: sử dụng vốn tự có, tái đầu tư vốn, vay vốn trong nước hoặc huy động vốn từ nguồn khác, mục đích nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường.

3. So sánh nguồn vốn FDI và ODA

Điểm giống nhau của ODA và FDI

Cả hai nguồn vốn ODA và FDI đều xuất phát từ bên ngoài biên giới của quốc gia, chủ yếu từ các nước phát triển có nền kinh tế mạnh mẽ và ổn định.

FDI và ODA đều là nguồn vốn ngoại quan trọng, đem theo hai loại rủi ro chính là rủi ro tiền tệ và rủi ro thông thường, và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển.

Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam hiện đang tiếp nhận cả hai nguồn vốn này để sử dụng trong kinh doanh và phát triển các dự án cơ sở hạ tầng quốc gia. Đặc biệt, nhờ vào ODA và FDI, Việt Nam đã chứng kiến nhiều chuyển biến tích cực trong thời gian gần đây. Đây là hai nguồn vốn cực kỳ quan trọng đối với các quốc gia đang trong giai đoạn phát triển.

Sự khác biệt giữa ODA và FDI

Đặc điểm ODA FDI
Viết tắt Official Development Assistance Foreign Direct Investment
Nghĩa tiếng Việt Hỗ trợ phát triển chính thức Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Khái niệm  Theo OECD, ODA bao gồm tất cả các khoản hỗ trợ chính thức không hoàn lại, các khoản tín dụng ưu đãi theo hình thức cho vay dài hạn với lãi suất thấp của các Chính phủ, tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB), các tổ chức phi Chính phủ (NGO) dành cho các quốc gia nhận viện trợ. FDI – Là khoản đầu tư mà nhà đầu tư từ nước ngoài có được một tài sản ở một nước khác và cùng với đó là nắm quyền quản lý tài sản đó.
Mục đích ODA có mục đích là hỗ trợ và viện trợ với một số điều kiện ràng buộc. FDI mục đích là đầu tư và kiếm lợi nhuận.
Đối tượng tiếp nhận vốn Đối tượng tiếp nhận nguồn vốn ODA chính là chính phủ của các nước đang phát triển, các nước chậm phát triển. Đối tượng tiếp nhận nguồn vốn FDI là các cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bản chất  Quyền sở hữu và quyền sử dụng nguồn vốn ODA được tách rời với nhau. Chủ đầu tư vốn FDI là người trực tiếp nắm quyền sở hữu nguồn vốn và cũng như quyết định phương thức sử dụng vốn.
Thời gian Thời gian cho vay dài và thời gian ân hạn dài. FDI không có thời gian cho vay và ân hạn.
Phân loại Viện trợ không hoàn lại: là nguồn ODA mà nước vay sẽ không cần phải hoàn trả lại và nó được sử dụng vào mục đích xây dựng các dự án cho nước vay theo thỏa thuận của 2 bên. Điều kiện kèm theo chính là các nhà thầu của dự án này sẽ do bên cho vay đảm nhận.

Viện trợ có hoàn lại: Là khoản vay ODA với nhiều ưu đãi như lãi suất thấp, khoảng thời gian trả nợ dài, thậm chí có những khoảng thời gian không cần trả lãi suất. Viện trợ có hoàn lại thường được sử dụng chủ yếu cho các dự án cơ sở hạ tầng.

Viện trợ hỗn hợp: là nguồn vay ODA bao gồm một phần ODA không hoàn lại và ODA vay tín dụng ưu đãi.

Theo bản chất đầu tư, FDI phân thành: 

  • Đầu tư theo phương tiện hoạt động: Bên chủ đầu tư (công ty mẹ) sẽ đầu tư mua sắm cũng như thiết lập các phương tiện hoạt động kinh doanh mới ở tại nước nhận đầu tư.
  • Mua lại và sáp nhập: Là hình thức đầu tư FDI mà 2 hay các doanh nghiệp đang hoạt động theo nguồn vốn FDI tiến hành sáp nhập vào nhau hoặc doanh nghiệp này thực hiện việc mua lại doanh nghiệp khác.

Theo tính chất của dòng vốn, FDI gồm:

  • Vốn chứng khoán: Bên chủ đầu tư FDI tiến hành mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của doanh nghiệp trong nước phát hành. Số lượng mua ở mức đủ lớn để có thể tham gia và quản lý cũng như đưa ra các quyết định ở trong công ty, doanh nghiệp đó.
  • Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI dùng lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh ở trong quá khứ để đầu tư thêm vào hoạt động kinh doanh.
  • Vốn vay nội bộ (Giao dịch nợ nội bộ): Là nguồn vốn FDI mà các công ty con hoặc chi nhánh công ty trong các tập đoàn đa quốc gia có thể vay lẫn nhau để đầu tư hoặc là mua chứng khoán của nha.

Theo động cơ đầu tư, FDI gồm:

  • Vốn tìm kiếm tài nguyên: Là nguồn vốn FDI nhằm mục đích khai thác các nguồn tài nguyên dồi dào và giá rẻ ở các nước tiếp nhận đầu tư.
  • Vốn tìm kiếm hiệu quả: Nguồn vốn FDI với mục đích tận dụng giá thành đầu vào thấp ở các nước tiếp nhận đầu tư.
  • Vốn tìm kiếm thị trường: Hình thức đầu tư nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trường, cạnh tranh với các đối thủ khác.

4. Ưu điểm và nhược điểm của ODA và FDI

Ưu điểm 
  • ODA có lãi suất thấp hơn rất nhiều so với những khoản vay khác hiện nay.
  • Thời hạn cho vay theo hình thức ODA rất dài từ 25 năm đến 40 năm.
  • Có một phần viện trợ không hoàn lại ở nguồn vốn ODA, ít nhất là 25% tổng vốn ODA.
  • ODA giúp cho các nước đang phát triển có nguồn vốn để phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội.
  • FDI giúp bổ sung hiệu quả nguồn vốn ở trong nước.
  • Giúp tiếp thu các công nghệ hiện đại cùng bí quyết quản lý từ các nước phát triển.
  • Nhờ nguồn đầu tư FDI mà các doanh nghiệp mở ra nhiều, từ đó giải quyết và tăng số lượng việc làm cho người lao động, đồng thời việc đào tạo cũng giúp người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề.
  • Giúp các doanh nghiệp có cơ hội tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu cũng như là đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
  • FDI sẽ không để lại bất kỳ gánh nợ cho chính phủ của nước tiếp nhận đầu tư.
Bất lợi 
  • ODA chịu sự chi phối mạnh mẽ của những thỏa thuận ràng buộc giữa nước cho vay và nước đi vay, nó khá là nhạy cảm về mặt xã hội cũng như chịu sự điều chỉnh của dư luận.
  • Nước tiếp nhận ODA hầu như phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu của các nước cho vay.
  • Nhiều trường hợp nguồn vốn ODA gắn với việc mua các sản phẩm không phù hợp và không cần thiết đối với các nước đang và chậm phát triển.
  • ODA gắn liền với các điều khoản ràng buộc về mậu dịch, nhất là điều khoản nhập khẩu tối đa các sản phẩm từ nước cung cấp viện trợ.
  • Các dự án thực hiện bằng nguồn viện trợ ODA hầu như cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của nước viện trợ.
  • Tỷ giá hối đoái thay đổi nên khoản hoàn lại tăng lên đáng kể theo thời gian.
  • Việc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ gây ra nhiều tác động xấu đối với nước đi vay.
  • Hình thức đầu tư trực tiếp FDI thì bên chủ đầu tư sẽ đứng ra điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và trong nhiều trường hợp vì sự khác biệt giữa đặc trưng quốc gia nên nó mang lại những hiệu quả không như mong đợi.
  • Cán cân kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư có thể bị dịch chuyển do tác động của sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, dẫn đến dòng chảy vốn có sự thay đổi liên tục.
  • Các nước tiếp nhận đầu tư có thể đối mặt với nhiều ràng buộc và nguy cơ trong một môi trường mới về mặt chính trị hoặc thậm chí là xung đột vũ trang, sự khác biệt về tư duy…

5. Các hình thức FDI

Các hình thức FDI
Các hình thức FDI

Phân theo bản chất đầu tư

Đầu tư phương tiện hoạt động

Đầu tư phương tiện hoạt động là hình thức FDI trong đó công ty mẹ đầu tư mua sắm và thiết lập các phương tiện kinh doanh mới ở nước nhận đầu tư. Điều này góp phần tăng cường khối lượng đầu tư.

Mua lại và sáp nhập

Mua lại và sáp nhập là hình thức FDI trong đó hai hoặc nhiều doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh nghiệp (có thể đang hoạt động ở nước nhận đầu tư hoặc nước ngoài) mua lại một doanh nghiệp có vốn FDI ở nước nhận đầu tư. Hình thức này không nhất thiết dẫn đến tăng khối lượng đầu tư.

Phân theo tính chất dòng vốn 

Vốn chứng khoán Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần hoặc trái phiếu doanh nghiệp do một công ty trong nước phát hành, với mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định quản lý của công ty.

Vốn tái đầu tư

Doanh nghiệp có vốn FDI có thể sử dụng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.

Vốn vay nội bộ hoặc giao dịch nợ nội bộ

Giữa các chi nhánh hoặc công ty con trong cùng một tập đoàn đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của nhau.

Phân theo động cơ của nhà đầu tư

Vốn tìm kiếm tài nguyên

Đây là các dòng vốn nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên phong phú và giá trị ở nước tiếp nhận, cũng như khai thác lao động có chi phí thấp hoặc cao. Nó cũng bao gồm việc tận dụng tài sản sẵn có và các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận.

Vốn tìm kiếm hiệu quả

Đây là dòng vốn nhằm tận dụng chi phí sản xuất thấp ở nước tiếp nhận, như giá nguyên liệu và lao động rẻ, thuế suất ưu đãi và điều kiện pháp lý thuận lợi.

Vốn tìm kiếm thị trường

Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường hoặc bảo vệ thị trường khỏi sự cạnh tranh. Nó cũng có thể tận dụng các hiệp định thương mại và kinh tế giữa nước tiếp nhận và các quốc gia khác, để thâm nhập vào thị trường khu vực và toàn cầu.

6. Vai trò của ODA đối với nền kinh tế Việt Nam

Nguồn vốn ODA được các nước đang phát triển coi là một nguồn lực quan trọng để hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội, có những đặc điểm như sau:

  • ODA là nguồn vốn bổ sung giúp các nước nghèo đảm bảo chi tiêu cho phát triển, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA có ưu điểm là thời hạn vay và thời gian ân hạn lâu dài (từ 25 đến 40 năm cho thời gian trả vốn và từ 8-10 năm cho thời gian ân hạn), lãi suất thấp (khoảng từ 0,25% đến 2%/năm), và một phần của vốn ODA thường được viện trợ không hoàn lại.
  • ODA hỗ trợ các nước tiếp nhận trong việc phát triển nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường.
  • ODA giúp các nước đang phát triển giảm nghèo và tiến xa hơn trong việc loại bỏ đói.
  • ODA là nguồn tăng cường ngoại tệ và cân bằng thanh toán quốc tế cho các nước đang phát triển.
  • ODA có vai trò như một nam châm thu hút đầu tư tư nhân, với tỷ lệ xấp xỉ 02 USD trên mỗi USD viện trợ.
  • ODA hỗ trợ các nước đang phát triển nâng cao khả năng thể chế thông qua các chương trình và dự án hỗ trợ cải cách pháp luật, cải cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế.

7. Mọi người cùng hỏi

Khác biệt chính giữa ODA và FDI là gì?

ODA là nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế nhằm phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển, trong khi FDI là vốn đầu tư trực tiếp từ các cá nhân hoặc tổ chức để tham gia vào hoạt động kinh doanh tại một quốc gia khác.

Mục đích chính của ODA là gì?

Mục đích của ODA là hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển bằng cách cung cấp nguồn vốn, kiến thức và kỹ thuật.

FDI có ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư?

FDI có thể tạo ra các lợi ích như tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và kiến thức quản lý, tăng cường xuất khẩu và nâng cao cạnh tranh trong ngành sản xuất và dịch vụ.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Vốn ODA và FDI là gì? Khác biệt giữa ODA và FDI. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    CAPTCHA ImageChange Image