Ai không có quyền thành lập hộ kinh doanh? Điều này là một vấn đề quan trọng khi nói đến quy định và hạn chế trong lĩnh vực doanh nghiệp. Trong hệ thống pháp luật, có những đối tượng được quy định cụ thể không được phép thành lập hộ kinh doanh. Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu về Ai không có quyền thành lập hộ kinh doanh? thông qua bài viết dưới đây.

1. Ai không có quyền thành lập hộ kinh doanh?
Theo Khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cá nhân và thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, với đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự, được phép thành lập hộ kinh doanh, trừ những trường hợp sau đây:
- Người chưa đủ tuổi thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người gặp khó khăn trong việc nhận thức và kiểm soát hành vi của bản thân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang tạm giam, đang thụ án tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục bắt buộc, hoặc đang bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề, hoặc cấm làm công việc cụ thể theo quy định của Tòa án;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Chủ hộ kinh doanh có quyền và nghĩa vụ gì?
Dựa trên Điều 81 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP về quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh và thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh, các quy định sau được áp dụng:
- Chủ hộ kinh doanh phải tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến thuế, tài chính và các hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh đại diện cho hộ trong việc giải quyết các vấn đề dân sự, yêu cầu giải quyết tranh chấp, tham gia các vụ kiện dân sự và đảm bảo các quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác để quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của hộ. Tuy nhiên, trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh và các thành viên hộ gia đình tham gia vẫn phải chịu trách nhiệm đối với mọi nợ và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Chủ hộ kinh doanh và các thành viên hộ gia đình tham gia đều chịu trách nhiệm đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của hộ.
- Các quyền và nghĩa vụ khác sẽ tuân theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh là gì?

Căn cứ vào Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
- Để nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cần đáp ứng các điều kiện sau đây;
- Hoạt động kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của hộ kinh doanh phải tuân theo quy định tại Điều 88 của Nghị định này;
- Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh đầy đủ và hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Mọi người cũng hỏi
Người nào không có quyền thành lập hộ kinh doanh dù đã đủ tuổi thành niên?
Người đã đủ tuổi thành niên nhưng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự cũng không có quyền thành lập hộ kinh doanh.
Điều gì quy định về việc thành lập hộ kinh doanh đối với những người đang gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi?
Những người đang gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi cũng không được phép thành lập hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Quy định về việc không được phép thành lập hộ kinh doanh được lấy từ đâu?
Quy định về việc không được phép thành lập hộ kinh doanh được lấy từ Khoản 1 Điều 80 của Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Ai không có quyền thành lập hộ kinh doanh?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.