Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy?

Để đứng tên xe máy, người đó cần đáp ứng một số điều kiện quy định. Một trong những điều quan trọng là tuổi tác của chủ sở hữu. Vậy, Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy? Hãy cùng tìm hiểu về quy định này để biết rõ về độ tuổi yêu cầu và những điều liên quan khi tham gia thủ tục đăng ký xe máy.

Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy? 
Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy?

1. Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy?

Mặc dù Luật Giao thông đường bộ cũng như các văn bản hướng dẫn không đặt ra quy định cụ thể về độ tuổi được phép đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, tuy nhiên, không phải ai cũng có quyền đứng tên trên loại giấy tờ này, theo quy định tại khoản 3 của Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA.

Theo đó, trong vòng 30 ngày kể từ ngày thực hiện chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức hoặc cá nhân mua, nhận chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên và di chuyển xe.

Người thực hiện thủ tục đăng ký xe phải là người mua, nhận chuyển, cho, tặng xe. Do đó, người đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe phải đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến mua bán, tặng cho, thừa kế tài sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự (BLDS).

Điều 20 và Điều 21 của BLDS năm 2015 quy định về điều kiện độ tuổi khi tham gia giao dịch dân sự như sau:

  • Người chưa đủ 06 tuổi thì giao dịch dân sự được người đại diện theo pháp luật của họ xác lập và thực hiện.
  • Người từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập và thực hiện giao dịch dân sự phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ những giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự, ngoại trừ những giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản, đòi hỏi phải đăng ký và các giao dịch dân sự khác theo quy định của pháp luật, mà phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
  • Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có thể tự mình xác lập và thực hiện mọi giao dịch dân sự mà pháp luật không cấm.

Trong khi đó, ô tô và xe máy được xác định là động sản cần phải đăng ký, nên người dưới 18 tuổi không thể tự mình thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến ô tô, xe máy mà phải thông qua sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật hoặc được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

Do đó, những người có độ tuổi từ 06 đến dưới 18 tuổi có thể đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, nhưng điều kiện là khi tham gia các giao dịch như mua bán, tặng cho, hoặc thừa kế ô tô, xe máy, họ phải có sự đồng ý từ người đại diện theo pháp luật.
Cần lưu ý rằng, mặc dù được phép đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe, nhưng người dưới 18 tuổi không được phép điều khiển ô tô. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được phép điều khiển xe máy có dung tích động cơ dưới 50cc.

2. Hồ sơ đăng ký xe không yêu cầu cụ thể độ tuổi đứng tên ô tô, xe máy

Hồ sơ đăng ký xe không yêu cầu cụ thể độ tuổi đứng tên ô tô, xe máy
Hồ sơ đăng ký xe không yêu cầu cụ thể độ tuổi đứng tên ô tô, xe máy

Dựa theo khoản 1 của Điều 54 của Luật Giao thông đường bộ 2008, các xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký và biển số. Do đó, ô tô và xe máy khi đảm bảo các điều kiện nêu trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký.

Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe bao gồm các loại giấy tờ như sau: Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ của chủ xe và Giấy tờ của xe. Đối với giấy tờ của chủ xe, Điều 9 của Thông tư 15 quy định, người chủ xe là người Việt Nam phải xuất trình một trong các giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân hoặc Sổ hộ khẩu nếu chưa có Chứng minh nhân dân hoặc thông tin thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với thông tin ghi trong giấy khai đăng ký xe.
  • Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (tuỳ theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Nếu không có Giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc Giấy chứng minh Quân đội nhân dân, cần có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

  • Thẻ học viên, sinh viên từ hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Từ quy định trên, có thể thấy không có sự hạn chế cụ thể về độ tuổi khi đứng tên trên Giấy chứng nhận đăng ký xe khi thực hiện thủ tục đăng ký.

3. Mọi người cùng hỏi

Làm thế nào để kiểm tra thông tin đăng ký xe máy đã được cập nhật?

Bạn có thể kiểm tra thông tin đăng ký xe máy tại cơ quan đăng ký hoặc qua các dịch vụ trực tuyến của cơ quan đó.

Tại sao cần chuẩn bị bản sao giấy tờ khi thực hiện thủ tục đăng ký xe máy?

Chuẩn bị bản sao giấy tờ giúp tránh mất mát thông tin và tiết kiệm thời gian khi làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe.

Làm thế nào để điều khiển xe máy dưới 50cc khi bạn đủ 16 tuổi?

Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chỉ được phép điều khiển xe máy có dung tích động cơ dưới 50cc.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Bao nhiêu tuổi là được đứng tên xe máy? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

CAPTCHA ImageChange Image