Khi hôn nhân đổ vỡ, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, nhiều đôi vợ chồng quyết định ly hôn. Trong quá trình thực hiện thủ tục ly hôn, có khá nhiều người thắc mắc về án phí ly hôn. Để giúp khách hàng nắm rõ các khoản án phí, lệ phí phải nộp khi ly hôn, ACC Đồng Nai sẽ chia sẻ thông tin cụ thể về án phí ly hôn trong bài viết dưới đây.

1. Án phí ly hôn là gì?
Án phí ly hôn là khoản phí mà một hoặc cả hai bên phải trả khi yêu cầu ly hôn và quy định tại luật pháp của mỗi quốc gia. Khoản phí này thường bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình xét xử và giải quyết hồ sơ ly hôn, như phí tòa án, phí luật sư, và các chi phí khác. Số tiền án phí ly hôn có thể biến đổi tùy thuộc vào các yếu tố như loại hình ly hôn (đơn phương hay tranh chấp), giá trị tài sản có tranh chấp, và quy định của pháp luật cụ thể.
2. Đơn phương ly hôn ai chịu án phí?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, trong các trường hợp vụ án ly hôn, nguyên đơn sẽ phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Nếu cả hai bên đều đồng ý ly hôn, thì mỗi bên sẽ chịu một nửa của án phí sơ thẩm.
Do đó, bất kể là vợ hay chồng, nếu là bên khởi kiện ly hôn đơn phương, họ sẽ phải chịu toàn bộ án phí sơ thẩm. Trong trường hợp vợ chồng đồng ý ly hôn, thì mỗi người sẽ chịu một nửa của án phí sơ thẩm.

3. Án phí ly hôn mới áp dụng là bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, mức thu án phí ly hôn được quy định như sau:
a. Tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có giá ngạch: 300.000 đồng.
b. Tranh chấp về hôn nhân và gia đình có giá ngạch:
- Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng.
- Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
- Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
- Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
- Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
- Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
4. Câu hỏi khác
Thời hạn phải nộp án phí ly hôn là bao lâu?
- Đối với Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí:
Trong thời hạn 07 ngày kể từ kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
- Đối với Thời hạn nộp tiền án phí:
Người có nghĩa vụ nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án phải nộp tiền án phí, lệ phí Tòa án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Nộp tiền án phí, lệ phí ly hôn ở đâu?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 144 Bộ luật tố tụng dân sự, tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo quyết định của Tòa án. Như vậy, đương sự nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng có thêm thông tin về Đơn phương ly hôn ai chịu án phí?. Nếu quý khách hàng còn thắc mắc, hãy liên hệ với ACC Đồng Nai khi có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.