Khi thực hiện đăng ký làm sổ đỏ, người dân sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, đây là bước cuối cùng để Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người hồ sơ đề cấp. Vậy nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ đất thổ cư đó bao gồm các khoản phí nào? Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Đất thổ cư là gì?
“Đất thổ cư” là thuật ngữ thông dụng mà người dân thường sử dụng để chỉ đến đất ở, bao gồm cả đất ở tại nông thôn (được ký hiệu là ONT) và đất ở tại đô thị (được ký hiệu là OĐT). Nói một cách khác, “đất thổ cư” không phải là một loại đất được quy định cụ thể trong pháp luật đất đai, mà đó chỉ là cách gọi phổ biến của người dân.
Theo Điều 125, Khoản 1 của Luật Đất đai 2013, “đất ở” là loại đất mà hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ổn định lâu dài, không có thời hạn sử dụng cụ thể, không phải là sử dụng vĩnh viễn.
2. Các nghĩa vụ tài chính phải đóng khi làm sổ đỏ đất thổ cư
Khi thực hiện đăng ký làm sổ đỏ, người dân phải đóng các nghĩa vụ tài chính sau:
2.1 Tiền sử dụng đất
Đây là chi phí lớn nhất và là một nghĩa vụ bắt buộc khi làm sổ đỏ. Theo đó hiện nay, tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ được chia làm hai trường hợp dưới đây.
Trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ
Theo Điều 6,7,8,9 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ đất thổ cư, bao gồm:
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
- Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.
Theo đó, các mức thu cũng được xác định cho các trường hợp và điều kiện cụ thể trên thực tế. Do đó mà các chủ thể khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ và giá trị nghĩa vụ như nhau.
Trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ
Các trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ bao gồm:
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng mang tên người khác theo quy định tại khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
- Đất giao không đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
- Được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
2.2 Thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân 2004 ( sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi các Luật 2014):
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Theo đó, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% thuế suất tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.
Vậy, khi thực hiện đăng ký làm sổ đỏ đất thổ cư, chủ thể đăng ký phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu lợi nhuận từ hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
2.3 Lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức lệ phí này được tính bằng giá tính lệ phí trước bạ x mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
Trên cơ sở giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành và diện tích thực tế thửa đất thổ cư đang đề nghị cấp sổ đỏ sẽ tính được lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ bằng 0,5% (Giá đất niêm yết tại bảng giá đất x diện tích thực tế mảnh đất thổ cư đó).
2.4 Lệ phí làm sổ đỏ
Lệ phí cấp sổ đỏ sẽ do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được phép quy định. Vì thế mà lệ phí cấp sổ đỏ tại từng địa phương là không giống nhau.
Dù vậy, thông thường lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thổ cư ở từng địa phương giao động trong khoảng từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng cho mỗi lần cấp.
2.5 Phí thẩm định hồ sơ khi làm sổ đỏ
Theo điểm i Khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định về phí thẩm định làm sổ đỏ, đây là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
3. Các câu hỏi thường gặp
Ai chịu trách nhiệm tính toán và nộp thuế làm sổ đỏ đất thổ cư?
Tổ chức hoặc cá nhân sở hữu thửa đất thổ cư chịu trách nhiệm tính toán và nộp thuế làm sổ đỏ đất thổ cư.
Ai là đơn vị quy định về việc tính toán thuế làm sổ đỏ đất thổ cư?
Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành là cơ sở để tính toán thuế làm sổ đỏ đất thổ cư.
Trên đây là các nghĩa vụ tài chính người dân phải đóng khi thực hiện đăng ký làm sổ đỏ theo quy định mới nhất của Luật. Nếu có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, bạn đọc vui lòng liên hệ ACC Đồng Nai để được hỗ trợ và giải đáp nhanh nhất.