Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong một doanh nghiệp, còn được gọi là hạn ngạch sở hữu nước ngoài, là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên lãnh thổ của một quốc gia. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, khi quốc gia cần cân nhắc giữa việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài và bảo vệ quyền lợi, an ninh kinh tế của mình. Hãy cùng tìm hiểu Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa thông qua bài viết dưới đây.

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa
Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa

1. Tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty đại chúng hiện nay là bao nhiêu phần trăm?

Theo quy định tại Điều 139 của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty đại chúng hiện nay đã được xác định là tối đa 100%, không có hạn chế, trừ những trường hợp sau đây:

  • Các ngành, nghề có hạn chế tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật: Trong các ngành, nghề có hạn chế tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty đại chúng sẽ được quy định tối đa tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Cụ thể, tỷ lệ này được quy định tại Phụ lục I của Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
  • Công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề có quy định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa khác: Đối với các công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề có quy định tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa khác, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ được quy định tối đa tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Ví dụ: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức tín dụng không vượt quá 30% vốn điều lệ. Do đó, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức tín dụng tối đa là 30%.

Như vậy, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty đại chúng hiện nay được quy định là tối đa 100%, không có hạn chế trừ các trường hợp quy định tại Điều 139 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP hoặc các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Công ty đại chúng có phải thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình hay không?

Có, công ty đại chúng có trách nhiệm xác định và thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty mình.

Trách nhiệm thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng được quy định tại Điều 141 của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán như sau:

  • Công ty đại chúng cần xác định ngành, nghề đầu tư kinh doanh và tiến hành thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác nhận hoàn tất việc đăng ký của công ty.
  • Nếu có bất kỳ thay đổi nào về ngành, nghề đầu tư kinh doanh dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa, công ty cũng phải thực hiện thủ tục thông báo trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện thay đổi.
  • Trong trường hợp công ty chưa thực hiện thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa hoặc vi phạm quy định, công ty phải tiến hành thông báo trước khi thực hiện các hoạt động như niêm yết, chuyển niêm yết, đăng ký giao dịch, chào bán, phát hành chứng khoán, hoặc khi có thay đổi trong điều lệ công ty.
  • Công ty cũng cần thực hiện các biện pháp khắc phục nếu tỷ lệ sở hữu nước ngoài vượt quá tỷ lệ đã thông báo, theo quy định tại Điều 141 của Nghị định nêu trên.

Như vậy, công ty đại chúng phải tuân thủ và thực hiện đúng quy định về thông báo và tuân thủ tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa đã được thông báo.

3. Hồ sơ thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng

Hồ sơ thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng
Hồ sơ thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng

Hồ sơ thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa của công ty đại chúng được quy định tại Điều 142 của Nghị định số 155/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • Giấy thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty, theo Mẫu số 38 được ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc các giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương, bao gồm cả giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, trong đó bao gồm thông tin về ngành nghề đăng ký kinh doanh.
  • Trong trường hợp công ty đại chúng đã được cổ phần hóa, hồ sơ cần bổ sung văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cổ phần hóa, trong đó phải có nội dung về tỷ lệ sở hữu nước ngoài của công ty (nếu có).
  • Điều lệ công ty và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông về việc thông qua tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng (đối với các trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1 của Điều 139 Nghị định này).

Hồ sơ thông báo về thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được quy định tại khoản 4 của Điều 141 của Nghị định này bao gồm:

  • Giấy thông báo về thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty, theo Mẫu số 39 được ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d của khoản 1 của Điều này.

4. Trình tự, thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng

Trình tự và thủ tục thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng được quy định tại Điều 142 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ theo mục III của quy định.

Bước 2: Thông báo về việc nhận đầy đủ hồ sơ

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản thông báo về việc nhận đầy đủ hồ sơ thông báo tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa hoặc thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng, đồng thời gửi cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Bước 3: Cập nhật, điều chỉnh trên hệ thống

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện cập nhật, điều chỉnh trên hệ thống về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng.

5. Mọi người cùng hỏi

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa được định nghĩa như thế nào? 

Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là giới hạn cao nhất cho phép một doanh nghiệp hoặc tổ chức nước ngoài sở hữu cổ phần hoặc tài sản trong một doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ của một quốc gia.

Mục đích chính của việc áp dụng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là gì? 

Mục đích chính của việc áp dụng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là đảm bảo sự cân đối giữa việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài và bảo vệ quyền lợi, an ninh kinh tế của quốc gia.

Các ngành công nghiệp nào thường áp dụng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa?

Các ngành công nghiệp chiến lược như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, và năng lượng thường áp dụng tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image