Bản đồ hành chính là gì?

Bản đồ hành chính là loại bản đồ thể hiện các đơn vị hành chính trên một khu vực lãnh thổ nhất định, như quốc gia, tỉnh, huyện hoặc xã. Bản đồ này cung cấp thông tin về ranh giới, vị trí địa lý và mối quan hệ giữa các đơn vị hành chính, giúp quản lý nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội hiệu quả. Bài viết sau ACC Đồng Nai sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Bản đồ hành chính là gì?

Bản đồ hành chính là gì
Bản đồ hành chính là gì

1. Bản đồ hành chính là gì?

Theo Khoản 1, Điều 30 Luật Đất đai năm 2013, “Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.” Từ quy định này, có thể hiểu bản đồ hành chính là một dạng bản đồ thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính của một địa phương cụ thể.

Bản đồ hành chính được phân thành các cấp khác nhau, bao gồm:

  • Bản đồ hành chính toàn quốc,
  • Bản đồ hành chính cấp tỉnh,
  • Bản đồ hành chính cấp huyện.

Ngoài việc thể hiện các thông tin cơ bản như lưới kinh tuyến, vĩ tuyến, các điểm tọa độ và độ cao quốc gia, bản đồ hành chính còn cung cấp thông tin về biên giới quốc gia, địa giới hành chính, các yếu tố địa lý (địa hình, thủy văn), giao thông, và dân cư tại địa phương đó.

Theo quy định tại Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các loại bản đồ hành chính được chia như sau:

Bản đồ hành chính toàn quốc: Đây là bản đồ hành chính thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp tỉnh trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đất liền, biển, đảo và quần đảo. Bản đồ này phản ánh tổng thể sự phân chia hành chính của cả nước và là công cụ quản lý quan trọng ở tầm quốc gia.

Bản đồ hành chính cấp tỉnh: Còn được gọi là bản đồ hành chính tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, loại bản đồ này thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp huyện và xã thuộc lãnh thổ một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. Mỗi tỉnh hoặc thành phố đều có một bản đồ riêng, cung cấp thông tin chi tiết về ranh giới và sự phân chia các đơn vị hành chính trực thuộc.

Bản đồ hành chính cấp huyện: Còn gọi là bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh, loại bản đồ này thể hiện sự phân chia và quản lý hành chính cấp xã thuộc một huyện, quận, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh. Mỗi huyện, quận, thị xã hay thành phố trực thuộc tỉnh có một bản đồ riêng, trong đó phản ánh đầy đủ các xã hành chính thuộc quyền quản lý của huyện hoặc đơn vị tương ứng.

Bản đồ hành chính là công cụ không thể thiếu trong quản lý lãnh thổ và hành chính nhà nước. Với từng cấp độ, bản đồ hành chính được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành và phát triển của từng cấp chính quyền, từ cấp quốc gia đến địa phương. Mỗi loại bản đồ không chỉ thể hiện ranh giới hành chính mà còn cung cấp thông tin địa lý chi tiết, góp phần phục vụ công tác quy hoạch và phát triển kinh tế – xã hội.

2. Hoạt động lập bản đồ hành chính

Hoạt động lập bản đồ hành chính được quy định chi tiết trong Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT ngày 22/8/2014 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, quy định kỹ thuật thành lập bản đồ hành chính các cấp.

Theo đó, bản đồ hành chính được lập trên cơ sở các tài liệu như: bản đồ địa giới hành chính trong bộ hồ sơ địa giới hành chính của địa phương, dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình quốc gia, hiện trạng sử dụng đất, và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Việc lập bản đồ hành chính nhằm đảm bảo tính chính xác, khoa học, và phù hợp với thực tiễn quản lý hành chính của từng địa phương, được quy định cụ thể tại Chương II của Thông tư số 47/2014/TT-BTNMT.

Quy trình biên tập bản đồ hành chính:
Biên tập khoa học bản đồ hành chính bao gồm các công đoạn:

  • Xác định tỷ lệ và bố cục bản đồ: Tỷ lệ bản đồ được chọn phù hợp với từng loại bản đồ, như bản đồ toàn quốc, bản đồ cấp tỉnh hay cấp huyện. Bố cục bản đồ được xác định cụ thể để đảm bảo đầy đủ các thông tin cần thiết.
  • Xây dựng đề cương biên tập khoa học: Đề cương bao gồm các nội dung:
    • Mục đích, yêu cầu của việc lập bản đồ.
    • Đặc điểm địa lý lãnh thổ.
    • Tài liệu sử dụng và định hướng khai thác.
    • Nội dung, bố cục bản đồ.
    • Các giải pháp công nghệ áp dụng để lập bản đồ.

Quy trình biên tập kỹ thuật bản đồ hành chính gồm các bước:

  • Thu thập và đánh giá tài liệu: Tài liệu được thu thập dựa trên đề cương biên tập khoa học và đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu lập bản đồ.
  • Xây dựng kế hoạch biên tập chi tiết: Kế hoạch bao gồm phương án xử lý và sử dụng tài liệu, xác định tài liệu còn thiếu, và cụ thể hóa các chỉ tiêu biểu thị nội dung bản đồ.
  • Thiết kế thư viện ký hiệu: Phân lớp các yếu tố nội dung và thiết kế các ký hiệu cần sử dụng.

Quá trình xây dựng bản tác giả dạng số bao gồm:

  • Chuẩn bị tài liệu và phần mềm: Nghiên cứu các tài liệu, chuẩn bị phần mềm sử dụng, sao chép tệp, và tạo lập thư mục lưu trữ.
  • Xây dựng cơ sở toán học: Thực hiện các quy định về cơ sở toán học của bản đồ.
  • Biên tập nội dung: Tiến hành biên tập các yếu tố nội dung trên bản đồ.
  • Điều tra, chỉnh sửa thực địa: Xác minh, chỉnh sửa các yếu tố nội dung bản đồ dựa trên thực tế.
  • Cập nhật và chuẩn hóa: Kết quả điều tra được cập nhật, nội dung bản tác giả được chuẩn hóa.
  • Hoàn thiện bản tác giả: Thực hiện các công việc như ngắt nét đường bình độ, điều chỉnh ký hiệu, chọn phông chữ phù hợp, và in phun kiểm tra.

Sản phẩm bản đồ hành chính phải trải qua hai bước nghiệm thu:

  • Kiểm tra nghiệm thu bản tác giả dạng số.
  • Kiểm tra nghiệm thu bản tác giả trên giấy.

Sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu, sản phẩm được giao nộp gồm:

  • Bản tác giả dạng số và các tệp chuẩn.
  • Bản tác giả in trên giấy, có xác nhận của chủ đầu tư, đơn vị kiểm tra, và đơn vị thực hiện.
  • Hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm.

Hoạt động lập bản đồ hành chính đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan và sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định kỹ thuật. Quy trình này không chỉ đảm bảo tính chính xác mà còn phục vụ hiệu quả công tác quản lý hành chính và phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.

Xem thêm: Thông tin về Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai

3. Hồ sơ địa giới hành chính

Hồ sơ địa giới hành chính là tập hợp các tài liệu dưới dạng giấy hoặc số, thể hiện thông tin về quá trình thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính, các mốc địa giới và đường địa giới của đơn vị hành chính đó. Hồ sơ này phản ánh toàn bộ quá trình hình thành, phát triển, và các thay đổi liên quan đến đơn vị hành chính, chẳng hạn như việc thành lập, chia tách, hoặc sáp nhập.

Căn cứ tại khoản 6 Điều 4 Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT, hồ sơ địa giới hành chính được định nghĩa như sau:

“Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm tài liệu dạng giấy, dạng số thể hiện thông tin về việc thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính và các mốc địa giới, đường địa giới của đơn vị hành chính đó. Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm: hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh, hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện, hồ sơ địa giới hành chính cấp xã.”

Như vậy, hồ sơ địa giới hành chính được phân loại theo cấp hành chính, bao gồm:

  • Hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh.
  • Hồ sơ địa giới hành chính cấp huyện.
  • Hồ sơ địa giới hành chính cấp xã.

Thành phần hồ sơ địa giới hành chính:

Hồ sơ địa giới hành chính ở mỗi cấp đều phải bao gồm các tài liệu sau:

  • Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thành lập, điều chỉnh địa giới hành chính.
  • Bản đồ địa giới hành chính của đơn vị hành chính.
  • Các bản xác nhận sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính.
  • Bảng tọa độ các mốc địa giới hành chính và các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính.
  • Mô tả tình hình chung về địa giới hành chính.
  • Các bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính.

Riêng đối với hồ sơ địa giới hành chính cấp xã, cần bổ sung thêm:

  • Phiếu thống kê địa danh (gồm địa danh dân cư, thủy văn, sơn văn).
  • Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính các cấp.

Quy trình lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính:

  • Xác nhận tính pháp lý: Các chủ thể có thẩm quyền, cụ thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tương ứng với từng cấp, chịu trách nhiệm xác nhận tính pháp lý của các tài liệu trong hồ sơ.
  • Điều chỉnh và bổ sung: Khi có sự thay đổi về địa giới hành chính, hồ sơ địa giới cần được chỉnh lý và bổ sung kịp thời.
  • Kiểm tra, nghiệm thu: Quá trình lập hồ sơ địa giới hành chính phải trải qua các bước kiểm tra và nghiệm thu do cơ quan có thẩm quyền thực hiện.

Thẩm quyền xác nhận và lưu trữ hồ sơ địa giới hành chính:

  • Bộ Nội vụ có trách nhiệm xác nhận hồ sơ địa giới hành chính cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
  • UBND cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác nhận hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới.

Hồ sơ địa giới hành chính được lưu trữ tại:

  • UBND cấp lập hồ sơ.
  • UBND cấp trên trực tiếp.
  • Bộ Nội vụ.
  • Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hồ sơ địa giới hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý lãnh thổ, đảm bảo tính pháp lý và sự rõ ràng trong phân chia hành chính. Việc lập, kiểm tra, nghiệm thu và lưu trữ hồ sơ phải được thực hiện nghiêm ngặt, tuân thủ các quy định pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển của từng đơn vị hành chính.

Xem thêm: Dịch vụ công tỉnh Đồng Nai

4. Câu hỏi thường gặp

Bản đồ hành chính chỉ thể hiện các thành phố lớn, đúng hay sai?

Sai, bản đồ hành chính không chỉ thể hiện các thành phố lớn mà còn bao gồm tất cả các đơn vị hành chính khác như tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn. Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự phân chia lãnh thổ và quản lý hành chính của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.

Bản đồ hành chính và bản đồ địa lý là một, đúng hay sai?

Sai, mặc dù cả hai loại bản đồ đều thể hiện thông tin về địa lý, nhưng chúng có mục đích khác nhau. Bản đồ địa lý tập trung vào các đặc điểm tự nhiên như sông ngòi, núi non, khí hậu, trong khi bản đồ hành chính chủ yếu thể hiện các ranh giới hành chính và đơn vị quản lý.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai  đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Bản đồ hành chính là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC  Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    CAPTCHA ImageChange Image