Hạn chế quyền sử dụng đất là một khái niệm trong pháp luật đất đai, nhằm chỉ các biện pháp mà Nhà nước áp dụng để giới hạn, điều chỉnh hoặc tạm thời ngừng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân. Những hạn chế này có thể được áp dụng trong các trường hợp như vi phạm pháp luật, phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế – xã hội, hoặc bảo vệ quyền lợi của cộng đồng. Việc hiểu rõ các quy định về hạn chế quyền sử dụng đất giúp bảo vệ sự công bằng và ổn định trong quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai. Bài viết này ACC Đồng Nai sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Hạn chế quyền sử dụng đất là gì?
![Hạn chế quyền sử dụng đất là gì](http://accdongnai.vn/wp-content/uploads/2024/12/Han-che-quyen-su-dung-dat-la-gi.png)
1. Hạn chế quyền sử dụng đất là gì?
Hạn chế quyền sử dụng đất là việc giới hạn hoặc tạm ngừng quyền sử dụng đất của người sử dụng trong một số trường hợp cụ thể, như đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường, giải phóng mặt bằng, hoặc khi vi phạm pháp luật về đất đai. Các biện pháp hạn chế có thể bao gồm tạm thu hồi hoặc thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Hiện nay, theo Điều 73 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2017, quy định về trình tự, thủ tục đăng ký xác lập, thay đổi, hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Cá nhân, chủ sở hữu bất động sản cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (Mẫu số 09/ĐK theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).
- Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của một bên hoặc các bên liên quan.
- Hợp đồng, văn bản thỏa thuận, hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.
- Sơ đồ thể hiện vị trí và kích thước diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Bước 2: Nộp hồ sơ. Khi có thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế, chủ sở hữu bất động sản cần nộp hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có đất.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ. Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai sẽ kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Nếu có yêu cầu, thông tin sẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các văn bản pháp luật liên quan đến thủ tục này bao gồm:
- Luật Đất đai năm 2013 (số 45/2013/QH13);
- Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2018;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
- Bộ luật Dân sự năm 2015 (số 91/2015/QH13);
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 4 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung.
Xem thêm: Dịch vụ đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đồng Nai
3. Căn cứ xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Theo quy định tại khoản 2 Điều 171 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề hoặc bất động sản liền kề phải tuân thủ các quy định của pháp luật dân sự và thực hiện đăng ký theo Điều 95 của Luật Đất đai. Cụ thể, tại điểm i khoản 4 Điều 95, Luật Đất đai quy định rằng việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản gắn liền với đất cần được thực hiện khi có sự thay đổi về quyền sử dụng đất, bao gồm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề trong trường hợp chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác của tổ chức, hộ gia đình, vợ chồng hoặc nhóm người sử dụng đất chung.
Ngoài ra, Điều 246 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định rằng quyền đối với bất động sản liền kề có thể được xác lập dựa trên địa thế tự nhiên, theo quy định của pháp luật, thỏa thuận giữa các bên hoặc theo di chúc.
Như vậy, căn cứ để xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất hoặc bất động sản liền kề thực tế dựa trên các yếu tố như điều kiện địa thế tự nhiên, quy định pháp luật, thỏa thuận giữa các bên hoặc di chúc.
Xem thêm: Dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Đồng Nai
4. Câu hỏi thường gặp
Mọi quyền sử dụng đất đều bị hạn chế?
Không, không phải mọi quyền sử dụng đất đều bị hạn chế. Hạn chế quyền sử dụng đất chỉ áp dụng trong một số trường hợp cụ thể, khi mà việc sử dụng đất đó có thể ảnh hưởng đến lợi ích chung, đến quyền và lợi ích của người khác hoặc vi phạm quy định của pháp luật.
Hạn chế quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với đất ở?
Không, hạn chế quyền sử dụng đất có thể áp dụng đối với tất cả các loại đất, bao gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất rừng, đất phi nông nghiệp…
Hạn chế quyền sử dụng đất có nghĩa là không được sử dụng đất đó?
Không hoàn toàn. Hạn chế quyền sử dụng đất không có nghĩa là hoàn toàn không được sử dụng đất đó, mà chỉ giới hạn một số quyền sử dụng nhất định. Ví dụ, có thể hạn chế quyền chuyển nhượng, tặng cho đất, hoặc hạn chế xây dựng trên đất.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hạn chế quyền sử dụng đất là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.