Mức phạt của lỗi quá tốc độ 65/50 km/h năm 2025

Từ ngày 01/01/2025, Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, đưa ra các quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong đó, hành vi chạy quá tốc độ, điển hình như lỗi vượt quá 65/50 km/h, được áp dụng mức phạt nghiêm khắc nhằm đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao ý thức chấp hành luật pháp của người tham gia giao thông. Bài viết này ACC Đồng Nai sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Mức phạt của lỗi quá tốc độ 65/50 km/h năm 2025.

Mức phạt của lỗi quá tốc độ 6550 kmh năm 2025
Mức phạt của lỗi quá tốc độ 6550 kmh năm 2025

1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe theo khoản 1 Điều 50 Nghị định 168/2024/NĐ-CP được quy định như sau:

Việc trừ điểm giấy phép lái xe sẽ được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định bị trừ điểm có hiệu lực thi hành. Nếu một cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hoặc vi phạm nhiều lần và bị xử phạt trong cùng một lần, chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm có mức trừ điểm cao nhất.

Trong trường hợp số điểm còn lại trên giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ, cơ quan có thẩm quyền sẽ trừ hết số điểm còn lại trên giấy phép. Đối với giấy phép lái xe tích hợp cả loại không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và loại có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe bốn bánh gắn động cơ), việc trừ điểm sẽ căn cứ vào loại phương tiện vi phạm để áp dụng.

Ngoài ra, giấy phép lái xe đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng sẽ không bị áp dụng trừ điểm, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Mức phạt của lỗi quá tốc độ 65/50 km/h năm 2025

Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và đưa ra các mức phạt chi tiết đối với hành vi vi phạm tốc độ, cụ thể như sau:

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô:

  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Mức phạt tiền: 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Trừ 02 điểm trên giấy phép lái xe (GPLX). Căn cứ: Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ngoài ra, nếu điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định và gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ là:

  • Phạt tiền: 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng.
  • Trừ 10 điểm trên GPLX.
  • Căn cứ: Điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với mô tô, xe gắn máy:

  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Mức phạt tiền: 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Không trừ điểm GPLX. Căn cứ: Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Ngoài ra, đối với các hành vi nghiêm trọng hơn:

  • Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên và chạy quá tốc độ quy định: Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (Điểm b khoản 9 Điều 7).
  • Chạy quá tốc độ và gây tai nạn giao thông: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (Điểm a khoản 10 Điều 7).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Mức phạt tiền: 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Căn cứ: Điểm a khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.

Đối với trường hợp nghiêm trọng:

  • Nếu điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ và gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ là: Phạt tiền: 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. Căn cứ: Điểm a khoản 8 Điều 8.

Các mức phạt được quy định nhằm tăng cường tính răn đe, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông và giảm thiểu tai nạn giao thông trên đường bộ.

3. Mức phạt quá tốc độ từ này 1/1/2025

Ngày 26/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, bao gồm việc trừ điểm và phục hồi điểm giấy phép lái xe (GPLX). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, với các mức phạt lỗi chạy quá tốc độ được quy định chi tiết như sau:

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô:

  • Vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không trừ điểm GPLX (Điểm a khoản 3 Điều 6).
  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, trừ 02 điểm GPLX(Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6).
  • Vượt quá từ 20 km/h đến 35 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, trừ 04 điểm GPLX(Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6).
  • Vượt quá trên 35 km/h: Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, trừ 06 điểm GPLX (Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6).

Ngoài ra, nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định và gây tai nạn giao thông, mức phạt tiền sẽ từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng, đồng thời trừ 10 điểm GPLX (Điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với mô tô, xe gắn máy:

  • Vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, không trừ điểm GPLX (Điểm b khoản 2 Điều 7).
  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, không trừ điểm GPLX (Điểm a khoản 4 Điều 7).
  • Vượt quá trên 20 km/h: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng, trừ 04 điểm GPLX (Điểm a khoản 8 và điểm b khoản 13 Điều 7).

Bên cạnh đó:

  • Điều khiển xe thành nhóm từ 2 xe trở lên và chạy quá tốc độ quy định sẽ bị phạt từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (Điểm b khoản 9 Điều 7).
  • Nếu gây tai nạn giao thông, mức phạt là từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng (Điểm a khoản 10 Điều 7).

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

  • Vượt quá từ 5 km/h đến dưới 10 km/h: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a khoản 3 Điều 8).
  • Vượt quá từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm a khoản 4 Điều 8).
  • Vượt quá trên 20 km/h: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm a khoản 6 Điều 8).

Trường hợp điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định và gây tai nạn giao thông, mức phạt tiền sẽ từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (Điểm a khoản 8 Điều 8).

Các mức phạt chi tiết trên nhằm đảm bảo tính răn đe, nâng cao ý thức tuân thủ luật giao thông của người tham gia giao thông, đồng thời giảm thiểu nguy cơ tai nạn trên đường.

4. Câu hỏi thường gặp

Có đúng là mức phạt lỗi quá tốc độ 65/50km/h sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại phương tiện không?

Có, mức phạt lỗi quá tốc độ thường được phân biệt theo loại phương tiện (ô tô, mô tô, xe máy…) và mức độ vi phạm (vượt quá tốc độ bao nhiêu). Vì vậy, mức phạt đối với lỗi quá tốc độ 65/50km/h khi điều khiển ô tô sẽ khác với khi điều khiển xe máy.

Có đúng là chỉ bị phạt tiền khi vi phạm lỗi quá tốc độ 65/50km/h không?

Không, ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm lỗi quá tốc độ còn có thể bị trừ điểm bằng lái. Số điểm bị trừ sẽ phụ thuộc vào mức độ vi phạm. Nếu số điểm bị trừ vượt quá giới hạn cho phép, người lái có thể bị tước giấy phép lái xe.

Có đúng là việc lắp đặt camera giám sát tốc độ đã giúp tăng cường việc xử lý vi phạm quá tốc độ không?

Có, việc lắp đặt camera giám sát tốc độ giúp tăng cường việc phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quá tốc độ một cách khách quan và chính xác hơn. Nhờ đó, công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông được nâng cao.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai  đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mức phạt của lỗi quá tốc độ 65/50 km/h năm 2025. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC  Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

CAPTCHA ImageChange Image