Để hiểu quá trình hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ, cần nhìn vào quy trình và các bước được thực hiện để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin trên sổ đỏ. Hợp thức hóa đất đối với những diện tích đất không khớp hoặc không đúng so với thông tin trên sổ đỏ là một quá trình quan trọng, đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo quyền sở hữu và sử dụng đất của các bên liên quan. Hãy cùng tìm hiểu về Hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đó như thế nào? trong bài viết dưới đây.
1. Nguyên tắc hợp pháp hóa phần đất dôi dư
Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”
2. Các trường hợp đất dôi dư
Đất dôi dư đo không chính xác
Diện tích thực tế và diện tích ghi trên giấy tờ không luôn tương đồng, đặc biệt là đối với các thửa đất có hình thể phức tạp và một phần là do việc đo đạc thủ công.
Trong trường hợp ranh giới không thay đổi nhưng lại có đất dư thừa, thì nguyên nhân thường là do việc đo đạc không chính xác. Đối với tình huống này, quy định tại khoản 5 Điều 98 của Luật Đất đai 2013 được áp dụng như sau:
“5. Trong trường hợp có sự chênh lệch về diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế và số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp, mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề, thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không cần phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nếu có.”
Do đó, khi ranh giới thửa đất không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ chứng nhận, và không có tranh chấp với người sử dụng đất liền kề, thì diện tích đất sẽ được xác định dựa trên số liệu đo đạc thực tế khi cấp hoặc cấp đổi Sổ đỏ.
Đất dôi dư do lấn chiếm
Trong trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) sẽ được xem xét khi cấp Sổ đỏ theo quy định.
Thông tin này cũng được thể hiện rõ trong nguyên tắc cấp sổ quy định tại khoản 5 Điều 98 của Luật Đất đai 2013, như sau:
“Trong trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”
Do đó, đối với các trường hợp như vậy, việc xử lý sẽ tuân thủ quy định tại Điều 99 của Luật Đất đai.
Đất dôi dư nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng sau ngày 01/7/2014
Đất dôi dư trong trường hợp này là đất còn thừa, không được sử dụng hoặc sử dụng sau ngày 01/7/2014. Theo nguyên tắc, diện tích đất dôi dư này thuộc sở hữu của nhà nước (nếu tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân sử dụng sau ngày 01/7/2014 cũng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và sẽ bị xem là hành vi lấn chiếm đất).
Tuy nhiên, với phần diện tích đất dôi dư này, vẫn có những cách xử lý khác nhau. Nếu người dân nhận biết được, họ có thể sử dụng một cách hợp pháp thông qua quyết định của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
- Đệ trình đơn xin giao đất, cho thuê đất:
Thường thì diện tích đất dôi dư không lớn và không đủ điều kiện để tạo thành một thửa đất riêng. Đối với phần diện tích này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét việc giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Điều 11 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
- Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
Đấu giá quyền sử dụng đất thường được thực hiện khi có phần diện tích đất dôi dư, không sử dụng hoặc sử dụng sau ngày 01/7/2014 và có sự hiện diện của ít nhất hai chủ sử dụng đất liền kề trở lên (cả hai đều có nhu cầu sử dụng).
Quy trình đấu giá sẽ tuân theo các quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, và các chủ sử dụng đất ở liền kề với thửa đất cũng có thể tham gia vào quá trình này.
3. Hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đó như thế nào?
Bước 1: Nộp hồ sơ đo đạc lại diện tích đất
Hồ sơ cần bao gồm:
- Đơn xin xác nhận việc thực hiện đo đạc lại đất để cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu quy định của Văn phòng đăng ký đất đai).
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có.
Bước 2: Thực hiện hợp đồng đo vẽ và lập hồ sơ địa chính
Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, cơ quan Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ bố trí cán bộ để thực hiện đo đạc và kiểm tra thực tế theo lịch trình và thiết lập một bộ hồ sơ địa chính theo quy định.
Bước 3: Nộp hồ sơ để cấp đổi Sổ đỏ
Quy định này được căn cứ vào Điều 5 Khoản 1 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ, có nội dung như sau:
“Khoản 1: Văn phòng đăng ký đất đai:
a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, được thành lập hoặc tái tổ chức từ việc hợp nhất các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và các Phòng Tài nguyên và Môi trường tương đương ở địa phương; có tư cách pháp nhân, địa chỉ, con dấu và tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có nhiệm vụ thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, xây dựng, quản lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai, thống kê, kiểm kê đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Điều này đồng nghĩa với việc cung cấp hỗ trợ và thực hiện các quy trình cấp đổi Sổ đỏ cho người dân.
4. Mọi người cùng hỏi
Hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ là gì?
Hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ là quá trình điều chỉnh và cập nhật thông tin trên sổ đỏ để phản ánh đúng diện tích và địa chỉ thực tế của một miếng đất.
Ai chịu trách nhiệm thực hiện quy trình hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ?
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, thường là Văn phòng Đăng ký Đất đai hoặc UBND cấp xã, sẽ chịu trách nhiệm thực hiện quy trình hợp thức hóa này.
Tại sao quá trình hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đỏ cần thiết?
Quá trình này cần thiết để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp của thông tin trên sổ đỏ, giúp bảo vệ quyền sở hữu và sử dụng đất của các bên liên quan.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp thức hóa đất dôi dư so với sổ đó như thế nào?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.