Trong thế giới kinh doanh phức tạp, việc hiểu rõ về các thuật ngữ và quy định là quan trọng để đảm bảo sự hoạt động hợp pháp và bền vững của doanh nghiệp. Vậy, “Giấy phép kinh doanh tiếng Nhật là gì?” Bài viết này sẽ khám phá khái niệm này và đưa ra cái nhìn tổng quan về vai trò và ý nghĩa của giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh tại đất nước mặt trời mọc.
1. Giấy phép kinh doanh là gì?
Căn cứ theo Theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP thì Giấy phép kinh doanh gồm giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, văn bản xác nhận, các hình thức văn bản khác quy định các điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
2. Giấy phép kinh doanh tiếng Nhật là gì?
Giấy phép kinh doanh tiếng Nhật được gọi là “営業許可書” (Eigyō Kyoka-sho). Đây là một văn bản chính thức cấp phép cho doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh trong quốc gia Nhật Bản. Dưới đây là một mô tả ngắn về Giấy phép kinh doanh tiếng Nhật:
営業許可書 là tên gọi tiếng Nhật cho Giấy phép kinh doanh, đây là một tài liệu chứng nhận quan trọng và bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp muốn hoạt động tại Nhật Bản. Được cấp bởi các cơ quan quản lý như chính quyền địa phương hoặc các tổ chức quản lý chuyên ngành, Giấy phép kinh doanh xác nhận rằng doanh nghiệp đó đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và quy định để thực hiện hoạt động kinh doanh tại quốc gia này.
3. Kinh doanh tiếng Nhật khi không có giấy phép hoạt động có bị xử phạt không?
Việc kinh doanh tiếng Nhật thuộc vào ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, để đi vào hoạt động một cách hợp pháp thì trung tâm tiếng Nhật phải tiến hành các thủ tục đăng ký kinh doanh và xin giấy phép kinh doanh đầy đủ theo quy định của pháp luật. Nên nếu cá nhân, tổ chức thực hiện việc kinh doanh tiếng Nhật không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay giấy phép kinh doanh đều bị xử phạt theo quy định.
Căn cứ theo điểm b Khoản 5 Điều 6 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định Phạt tiền đối với hành vi tổ chức hoạt động giáo dục hoặc thực hiện dịch vụ giáo dục khi chưa được cho phép hoạt động, chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc chưa được công nhận hoạt động theo các mức phạt sau:
“… b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, tổ chức thực hiện dịch vụ giáo dục;…”
Theo đó, đối với hành vi mở trung tâm Nhật ngữ hoạt động khi chưa có giấy phép hoạt động sẽ bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
4. Thủ tục xin giấy phép kinh doanh trung tâm tiếng Nhật
4.1. Điều kiện
Để có thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tiếng Nhật thì cá nhân, tổ chức trước hết phải đáp ứng một số các điều kiện của pháp luật về lĩnh vực này để trung tâm tiếng Nhật được thành lập ra có thể đảm bảo được chất lượng và hiệu quả.
Căn cứ pháp lý: Nghị định 46/2017/NĐ-CP Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
Cụ thể tại Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (Được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP) quy định như sau:
“1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.(Theo quy định tại Thông tư 02/2020/TT-BGDĐT, có hiệu lực từ ngày 23/3/2020)
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, đảm đảm chất lượng giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung tâm.”
Theo đó, để có thể được cấp phép hoạt động kinh doanh tiếng Nhật thì cần đáp ứng các điều kiện về Nhân sự, cở vật chất, kinh phí, trang thiết bị….theo quy định trên.
4.2. Hồ sơ xin phép thành lập trung tâm tiếng Nhật
Căn cứ theo khoản Điều 47 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP) quy định hồ sơ gồm:
Tờ trình đề nghị thành lập trung tâm ngoại ngữ
Đề án thành lập trung tâm ngoại ngữ gồm các nội dung: Tên trung tâm, địa điểm đặt trung tâm, sự cần thiết và cơ sở pháp lý của việc thành lập trung tâm; mục tiêu, nhiệm vụ của trung tâm; chương trình giảng dạy, quy mô đào tạo; cơ sở vật chất của trung tâm; cơ cấu tổ chức của trung tâm, sơ yếu lý lịch của người dự kiến làm Giám đốc trung tâm;
Dự thảo nội quy tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ
Theo đó, để thành lập trung tâm Nhật Ngữ cũng cần đáp ứng đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật về thành lập trung tâm ngoại ngữ.
4.3. Trình tự cấp phép hoạt động trung tâm tiếng Nhật
Trình tự cấp phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP) như sau:
“a) Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến người có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học;
- b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học có trách nhiệm thẩm định, kiểm tra theo quy định;
- c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại khoản 1 Điều này quyết định thành lập, cho phép thành lập nếu đủ điều kiện; nếu chưa quyết định thành lập thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân nêu rõ lý do”.
5. Cơ quan có thể quyền cấp phép thành lập trung tâm tiếng Nhật
Theo Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP) quy định về Thẩm quyền cho phép hoạt động trung tâm ngoại ngữ, tin học tại Việt Nam như sau:
“1. Thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục:
- a) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 47 Nghị định này;
- b) Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động trong khuôn viên của trường.”
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập trung tiếng Nhật bao gồm:
Sở Giáo Dục Và Đào Tạo Tỉnh/Thành phố nơi trung tâm tiếng Nhật đặt cơ sở
Giám đốc đại học, học viện hoặc hiệu trường đại học, cao đẳng
Do vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể thì cơ quan có thẩm quyền thành lập trung tâm tiếng Nhật là khác nhau.
6. Một số thắc mắc khi mở trung tâm tiếng Nhật
6.1. Dạy tiếng nhật tại nhà có cần xin giấy phép không
Trước đây, có một số quy định về yêu cầu đối với người dạy thêm, tổ chức dạy thêm ngoài trường. Tuy nhiên, các yêu cầu này đã được Bộ Giáo dục bãi bỏ tại Quyết định 2499/QĐ-BGDĐT 2019 và chưa có quy định thay thế. Do vậy, tùy vào tính chất của việc dạy thêm mà xác định xem có phải xin phép trước khi dạy không. Nếu như việc dạy thêm mang tính chất kinh doanh thì việc dạy thêm tiếng Nhật tại nhà cần phải đáp ứng theo các điều kiện của pháp luật về kinh doanh ngoại ngữ.
Theo đó, nếu việc dạy thêm tại nhà có tổ chức, theo hình thức kinh doanh thì cũng cần phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp
6.2. Khi nào cần xin giấy phép kinh doanh tiếng nhật?
Căn cứ: Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020
Theo đó, nghĩa vụ của doanh nghiệp là đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Trong khi đó, kinh doanh tiếng Nhật là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Do vậy, khi cá nhân, tổ chức tiến hành đăng ký kinh doanh tiếng Nhật cần phải thực hiện thêm thủ tục xin giấy phép kinh doanh đối với lĩnh vực này.
6.3. Các giáo án giảng dạy có cần xin giấy phép của Bộ không?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 13 quy chế ban hành kèm thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT quy định về Chương trình, tài liệu dạy học như sau:
“1. Trung tâm ngoại ngữ, tin học sử dụng các chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tự biên soạn hoặc lựa chọn các chương trình tài liệu của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các tổ chức giáo dục trong nước và quốc tế phù hợp nhu cầu người học và khả năng đáp ứng của trung tâm.”
Theo đó, các giáo án dùng để giảng dạy trong trung tâm tiếng Nhật không cần xin giấy phép của bộ.
7. Các câu hỏi thường gặp
“Giấy phép kinh doanh” là khái niệm gì trong lĩnh vực kinh doanh tiếng Nhật?
Trong lĩnh vực kinh doanh tiếng Nhật, “Giấy phép kinh doanh” được biểu thị bằng cụm từ “商業許可書” (Shōgyō Kyokasho) hoặc “営業許可書” (Eigyō Kyokasho). Đây là một tài liệu quan trọng do cơ quan quản lý chuyên ngành cấp, chứng nhận cho phép một tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các hoạt động kinh doanh cụ thể.
“商業許可書” thường được hiểu là “Giấy phép kinh doanh” và “営業許可書” thường được hiểu là “Giấy phép hoạt động kinh doanh.” Đây là một phần quan trọng của quy trình đăng ký kinh doanh tại Nhật Bản, đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định và tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý. Giấy phép này thường chứng nhận loại hình kinh doanh, địa điểm, và các điều kiện khác mà doanh nghiệp cần tuân thủ.
Quy trình cấp và duy trì Giấy phép kinh doanh ở Nhật Bản là như thế nào?
Quy trình cấp và duy trì Giấy phép kinh doanh ở Nhật Bản có thể được mô tả chung như sau:
Bước đầu tiên là đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương. Điều này bao gồm việc xác định loại hình kinh doanh, địa điểm, và các thông tin cần thiết khác.
Sau khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp đơn xin cấp giấy phép kinh doanh tại cơ quan quản lý chuyên ngành, thường là Sở Công Thương hoặc cơ quan tương tự.
Cơ quan quản lý sẽ kiểm tra hồ sơ và xác nhận đầy đủ thông tin. Nếu cần, doanh nghiệp có thể được yêu cầu bổ sung thông tin hoặc giấy tờ.
Cơ quan quản lý đảm bảo rằng doanh nghiệp đáp ứng các quy định và yêu cầu pháp luật liên quan đến loại hình kinh doanh của họ.
Nếu hồ sơ đầy đủ và đáp ứng yêu cầu, cơ quan quản lý sẽ phê duyệt và cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp.Trong một số trường hợp, doanh nghiệp cần đóng dấu kinh doanh tại cơ quan quản lý.
Doanh nghiệp cần duy trì giấy phép kinh doanh bằng cách tuân thủ các quy định và đều đặn gia hạn giấy phép đúng thời hạn.
Trong một số trường hợp đặc biệt, như kinh doanh trong lĩnh vực y tế hoặc dược phẩm, quy trình có thể phức tạp hơn với các yêu cầu chi tiết hơn.
Quy trình này có thể có sự biến động tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và yêu cầu của khu vực cụ thể. Đối với người nước ngoài muốn kinh doanh tại Nhật Bản, có thể cần sự hỗ trợ từ người địa phương hoặc chuyên gia tư vấn pháp lý.
Những lợi ích và nhiệm vụ của việc có Giấy phép kinh doanh trong ngữ cảnh kinh doanh Nhật Bản là gì?
Giấy phép kinh doanh chứng nhận tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh và tạo ra một môi trường an toàn cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
Giấy phép là một yếu tố quan trọng khi thiết lập mối quan hệ với đối tác kinh doanh, cung cấp sự tin tưởng và minh bạch trong quá trình hợp tác.
Có giấy phép kinh doanh giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn trong các giao dịch tài chính, cả trong quá trình vay vốn và quản lý tài chính nói chung.
Giấy phép là công cụ bảo vệ quyền lợi và nhãn hiệu của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực đòi hỏi sự chất lượng và uy tín.
Doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh thường dễ dàng tuân thủ các quy định thuế và luật pháp, giảm rủi ro pháp lý và tránh các hậu quả tiêu cực.