Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh (Cập nhật 2024)

Hậu quả của việc tạm ngừng kinh doanh không chỉ đơn thuần là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau. Từ vấn đề về tài chính, quản lý nhân sự đến các yếu tố về uy tín và hình ảnh công ty, việc tạm ngừng kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức và hậu quả không nhỏ. Bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo thông tin về hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh.

Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh
Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh

1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp. Theo đó, có thể hiểu, tạm ngừng kinh doanh là tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đang trong thời gian ngừng hoạt động nhưng không chấm dứt tư cách pháp nhân.

2. Hậu quả của việc tạm ngừng kinh doanh 

Hậu quả pháp lý khi thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh hợp pháp là: Hành vi tạm ngừng kinh doanh không làm chấm dứt hoàn toàn hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tạm ngừng kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, hết thời hạn đó, doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động bình thường.

3. Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh

4. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty như thế nào?

Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục tạm ngừng kinh doanh sẽ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh

Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh sau khi nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Bước 4: Sau khi nhận được thông báo tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ tạm ngừng từ thời gian được ghi trên thông báo, mọi hoạt động kinh doanh sau ngày tạm dừng hoạt động đều phải dừng lại. Doanh nghiệp được phép hoạt động trở lại sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoặc xin hoạt động sớm trở lại khi chưa hết thời hạn tạm ngừng.

Lưu ý:

  • Thủ tục tạm ngừng hoạt động kinh doanh công ty chỉ cần nộp tại Sở kế hoạch đầu tư và KHÔNG phải nộp tại cơ quan thuế đang quản lý thuế của Doanh nghiệp.
  • Nếu doanh nghiệp tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh doanh nghiệp phải thống báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày trước khi hết thời hạn đã thông báo
  • Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
  • Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.

5. Công ty đang tạm ngừng kinh doanh có giải thể được không?

Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:

  • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”

Như vậy, pháp luật không có quy định về thời điểm doanh nghiệp được giải thể, mà chỉ quy định về những trường hợp và điều kiện giải thể. Do đó, công ty hiện đang tạm ngừng kinh doanh vẫn có thể giải thể nếu thuộc một trong các trường hợp đã liệt kê và đảm bảo điều kiện theo quy định nêu trên.

6. Các câu hỏi liên quan thường gặp

Hậu quả việc tạm ngừng kinh doanh có bao gồm nộp lệ phí môn bài?

Căn cứ điểm c, khoản 2 điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, để được miễn lệ phí môn bài trong năm tạm ngừng sản xuất, kinh doanh phải thỏa mãn 03 điều kiện:

  • Thời gian tạm ngừng trong một năm dương lịch (tức từ 01/01 đến 31/12);
  • Văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 hàng năm (Lưu ý: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất trước 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng (Khoản 1, Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020);
  • Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng.

Trường hợp không thỏa mãn 03 điều kiện trên đều phải nộp lệ phí môn bài cho cả năm.

Hậu quả việc tạm ngừng kinh doanh có bao gồm nộp thuế GTGT, TNCN, TNDN không?

Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

Thời hạn gia hạn tạm ngừng kinh doanh là bao lâu?

Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp có thể tiếp tục tạm ngừng kinh doanh khi hết thời hạn trong văn bản thông báo trước đó thì phải tiếp tục thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Cần lưu ý thời hạn này để tránh hậu quả của việc tạm ngừng kinh doanh.

Trên đây là nội dung về Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng kinh doanh. Nếu còn câu hỏi cần giải đáp hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với ACC Đồng Nai để được tư vấn, trao đổi trong thời gian sớm nhất.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image