Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển, nhu cầu về lao động đa quốc gia đã tăng lên đáng kể. Điều này đặt ra nhiều thách thức không chỉ trong việc quản lý thu nhập cá nhân mà còn trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến thuế. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về “Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài“.
1. Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là gì?
Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài là việc cơ quan thuế hoàn trả lại cho người nước ngoài số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp vượt quá số thuế phải nộp.
2. Xác định đối tượng người nước ngoài
Xác định người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Người nước ngoài thuộc diện không cư trú khi sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam.
Xác định người nước ngoài là cá nhân cư trú
Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp;
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan … không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Lưu ý:
- Người nước ngoài là cá nhân cư trú thì thu nhập tính thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài (nếu có);
- Cá nhân không cư trú thì thu nhập tính thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài thì không phải đóng thuế.
3. Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được phân thành 02 loại: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì việc tính thuế, phương pháp tính thuế, số thuế phải nộp, quyết toán thuế hoặc hoàn thuế thu nhập cá nhân được áp dụng tương tự như người Việt Nam là cá nhân cư trú theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Số tiền thuế thu nhập đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.
- Cá nhân đã nộp thuế thu nhập nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.
- Các trường hợp khác theo quyết định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về hoàn thuế được quy định rõ tại điểm c khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC về khai thuế thu nhập cá nhân như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…”.”
Như vậy, cá nhân người nước ngoài là cá nhân cư trú được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên.
- Cá nhân có đề nghị hoàn thuế.
Nếu cá nhân thuộc trường hợp được hoàn thuế nhưng không có đề nghị hoàn thì được bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo (bù trừ vào năm sau).
4. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, số tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được xác định như sau:
Số tiền hoàn thuế thu nhập cá nhân = Số tiền thuế thu nhập đã nộp – Số thuế thu nhập phải nộp
- Số tiền thuế thu nhập đã nộp được xác định trên cơ sở mức giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Số thuế thu nhập phải nộp theo quyết toán thuế được xác định như sau:
- Số thuế thu nhập phải nộp = [(Tổng thu nhập chịu thuế – Tổng các khoản giảm trừ) / 12 tháng] x Thuế suất x 12 tháng
Trong đó:
- Tổng thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Tổng các khoản giảm trừ bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh:
- Giảm trừ cho bản thân người nộp thuế: 9 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ đóng góp bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:
- Giảm trừ tiền đóng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm bắt buộc y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Theo mức quy định của pháp luật.
- Giảm trừ tiền đóng quỹ hưu trí tự nguyện: Theo mức quy định của pháp luật.
- Giảm trừ gia cảnh:
Ví dụ:
-
Ông A là người nước ngoài, là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Ông A có thu nhập chịu thuế trong năm 2023 là 100 triệu đồng. Ông A có vợ và 2 con là người phụ thuộc. Ông A đã nộp thuế thu nhập cá nhân theo mức 20%.
-
Số tiền thuế thu nhập đã nộp của ông A là: 100 triệu đồng x 20% = 20 triệu đồng.
-
Tổng các khoản giảm trừ của ông A là:
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng/tháng x 12 tháng = 108 triệu đồng.
- Giảm trừ cho 2 người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng x 2 người x 12 tháng = 86,4 triệu đồng.
-
Số thuế thu nhập phải nộp của ông A là: (100 triệu đồng – 108 triệu đồng – 86,4 triệu đồng) / 12 tháng x 20% x 12 tháng = 2,4 triệu đồng.
-
Do số tiền thuế thu nhập đã nộp của ông A (20 triệu đồng) lớn hơn số thuế thu nhập phải nộp (2,4 triệu đồng), nên ông A được hoàn thuế thu nhập cá nhân với số tiền là: 20 triệu đồng – 2,4 triệu đồng = 17,6 triệu đồng.
5. Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài
Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài được quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Theo đó, người nước ngoài có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Người nước ngoài có thể trực tiếp đến cơ quan thuế nơi được cấp mã số thuế để nộp hồ sơ quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người nước ngoài.
- Bản sao quyết định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Bản sao chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cách 2: Ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân
Người nước ngoài có thể ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân thay cho mình.
Hồ sơ ủy quyền thực hiện quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Giấy ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế và hoàn thuế thu nhập cá nhân.
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người nước ngoài.
- Bản sao quyết định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Bản sao chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.