Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?

Hợp đồng dịch vụ pháp lý là một thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ pháp lý, thường là luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư, và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung cấp dịch vụ cam kết thực hiện các công việc pháp lý theo yêu cầu của bên sử dụng. Các công việc này có thể bao gồm tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, hoặc tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Hợp đồng này giúp xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý. Bài viết này ACC Đồng Nai sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?

Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì
Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì

1. Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì?

Căn cứ theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ.

Tiếp theo, Điều 514 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đối tượng của hợp đồng dịch vụ là những công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.

Mặc dù pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về khái niệm “hợp đồng dịch vụ pháp lý”, nhưng căn cứ vào các quy định trên, hợp đồng dịch vụ pháp lý có thể được hiểu là một thỏa thuận giữa bên cung cấp dịch vụ pháp lý (thường là luật sư hoặc công ty luật) và bên khách hàng. Trong đó, bên cung cấp dịch vụ cam kết thực hiện các công việc pháp lý nhất định theo yêu cầu của bên khách hàng, và khách hàng sẽ trả thù lao cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận.

2. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ pháp lý

Hợp đồng dịch vụ pháp lý có những đặc điểm chung của hợp đồng dịch vụ, như đối tượng là công việc có thể thực hiện được, hợp đồng ưng thuận, hợp đồng song vụ, và có đền bù. Tuy nhiên, hợp đồng dịch vụ pháp lý có những đặc điểm riêng biệt:

  • Đối tượng hợp đồng: Công việc gắn liền với pháp luật, như tư vấn pháp lý, đại diện ngoài tố tụng, hoặc tham gia tố tụng.
  • Chủ thể cung ứng dịch vụ: Chủ thể cung cấp dịch vụ pháp lý chủ yếu là tổ chức hành nghề luật sư, với Luật sư phải có chuyên môn và hiểu biết sâu rộng về pháp luật.
  • Không hứa kết quả: Luật sư không thể hứa kết quả công việc vì kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, như quyết định của tòa án hoặc các cơ quan hành chính.
  • Yêu cầu hợp đồng pháp lý: Cung cấp dịch vụ pháp lý phải qua hợp đồng, và việc không ký kết hợp đồng có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, việc hứa hẹn kết quả trước khi thực hiện công việc có thể làm giảm uy tín của luật sư và tổ chức hành nghề.

Xem thêm: Hợp đồng dịch vụ thành lập doanh nghiệp hiện nay

3. Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ PHÁP LÝ

(Số ………./20.…./HĐ)

– Căn cứ Bộ Luật Dân sự 2015 số 91/2015/QH13 nước CHXHCN Việt Nam

– Căn cứ ……………… ;

– Căn cứ ………….. ….;

– Căn cứ yêu cầu của bên thuê dịch vụ và khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý của Công ty Luật ………….

Hôm nay, ngày … tháng … năm …, tại …………………..

Chúng tôi gồm có:

Bên thuê dịch vụ (Bên A):

Người đại diện:…………… ……….………………….………………….

Chức vụ:………………….… … ……………….………………….

Địa chỉ:………………… ……….………………….………………….

Điện thoại:………………….…………… ….………………….

Số tài khoản:…… ……….………………….………………….

Bên thuê cung cấp dịch vụ (Bên B):

Người đại diện:………………….……………….………………….

Chức vụ:…………………….………………….………………….

Địa chỉ:………………….………………….………………….

Điện thoại:……………………….………………….………………….

Sau khi bàn bạc, thảo luận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với các điều khoản sau:

Điều 1. Nội dung vụ việc và các dịch vụ pháp lý

1.1. Nội dung vụ việc:………………….…….………

………….…………………………………………….

1.2. Các dịch vụ pháp lý: ………………….………………….……

…………….………………….………………….……………

Điều 2. Thù lao, chi phí và phương thức thanh toán

2.1. Thù lao:

– Theo giờ […… ]; Theo ngày [……]; Theo tháng […….];

– Theo vụ việc với mức thù lao cố định [………];

– Theo vụ việc với mức thù lao theo tỷ lệ […….];

– Thoả thuận khác […………..]………….………

2.2. Chi phí:

– Chi phí đi lại, lưu trú:………………….………………….………………….

– Chi phí sao lưu hồ sơ:………………….………………….………………….

– Chi phí Nhà nước:………………….………………….………………….

– Thuế giá trị gia tăng:………………….………………….………………….

– Các khoản chi phí khác:………………….………………….………………….

2.3. Phương thức và thời hạn thanh toán thù lao, chi phí:………………….…

Tính thù lao và chi phí trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng:………….

………………………..

2.5. Thoả thuận khác về thù lao và chi phí:…………………….………………….

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

3.1. Bên A có quyền:

Yêu cầu Bên B thực hiện các dịch vụ pháp lý đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho Bên A;

Đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại thực tế xảy ra nếu Bên B vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ đã thoả thuận.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu xét thấy việc thực hiện công việc không mang lại lợi ích cho Bên A nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Bên B biết trước 15 ngày đồng thời phải thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.

3.2. Bên A có nghĩa vụ:

Đảm bảo các thông tin, tài liệu do Bên A cung cấp cho bên B là sự thật;

Thanh toán tiền thù lao, chi phí cho Bên B theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này.

Cung cấp kịp thời các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để Bên B thực hiện công việc.

Thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận tại Điều 2 Hợp đồng này và bồi thường các thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của Bên B

4.1. Quyền của Bên B:

Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao và chi phí theo thoả thuận.

Yêu cầu Bên A cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ, phương tiện cần thiết để thực hiện công việc.

Yêu cầu Bên A thanh toán thù lao, chi phí và bồi thường những thiệt hại thực tế xảy ra cho Bên B nếu Bên A đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

4.2. Nghĩa vụ của Bên B:

Không được giao cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.

Thực hiện công việc đã thoả thuận với tinh thần nhiệt tình, trách nhiệm để đảm bảo các quyền lợi chính đáng cho Bên A.

Giữ bí mật các thông tin, tài liệu, chứng cứ hoặc sự kiện liên quan đến Bên A mà Bên B biết được trong quá trình thực hiện công việc. Chỉ được công bố các thông tin, tài liệu, chứng cứ, sự kiện đó nếu được sự đồng ý bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ từ những số máy fax, địa chỉ email hợp lệ của Bên A.

Thông báo kịp thời cho Bên A về mọi vấn đề liên quan đến quá trình thực hiện công việc. Thông báo này được thực hiện bằng điện thoại, lời nói trực tiếp. Việc thông báo bằng văn bản viết, fax, email từ địa chỉ email của Bên B cho Bên A chỉ được thực hiện nếu Bên A có yêu cầu bằng văn bản viết, bản fax hoặc email từ số máy fax, địa chỉ email mà Bên A cung cấp cho Bên B trong hợp đồng này.

Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ thông tin trái thoả thuận.

Bồi thường thiệt hại cho Bên A nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Điều 5. Thời hạn thực hiện hợp đồng

………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

Điều 6. Điều khoản chung

6.1. Hai bên cam kết thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng, những điều khoản không có trong hợp đồng được thực hiện theo các luật viện dẫn trong Hợp đồng này và các văn bản hướng dẫn của các luật đó.

6.2. Nếu phát sinh tranh chấp về hợp đồng, các bên sẽ tiến hành thương lượng, thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, một trong các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.

6.3. Hợp đồng được lập thành 04 bản, các bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.

6.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày………………

ĐẠI DIỆN BÊN A

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

ĐẠI DIỆN BÊN B

(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

4. Nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ pháp lý

Căn cứ quy định tại Mục 9, Chương XVI Bộ luật Dân sự 2015, các bên tham gia hợp đồng dịch vụ pháp lý có quyền và nghĩa vụ rõ ràng như sau:

Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ (Điều 515):

  • Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho bên cung ứng dịch vụ nếu có thỏa thuận hoặc nếu công việc yêu cầu.
  • Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.

Quyền của bên sử dụng dịch vụ (Điều 516):

  • Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm, và các thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ, bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ (Điều 517):

  • Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm và các thỏa thuận khác.
  • Không giao công việc cho người khác thực hiện nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
  • Bảo quản và giao lại tài liệu, phương tiện đã được giao sau khi hoàn thành công việc.
  • Thông báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ nếu thông tin, tài liệu không đầy đủ hoặc phương tiện không đảm bảo chất lượng.
  • Giữ bí mật thông tin nếu có thỏa thuận hoặc yêu cầu của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại nếu làm mất, hư hỏng tài liệu hoặc tiết lộ bí mật thông tin.

Quyền của bên cung ứng dịch vụ (Điều 518):

  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
  • Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không cần chờ ý kiến của bên đó, nếu việc chờ ý kiến gây thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ, nhưng phải thông báo ngay sau khi thay đổi.
  • Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ thanh toán tiền dịch vụ.ư

Xem thêm: Mẫu hợp đồng dịch vụ pháp lý của luật sư

5. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng dịch vụ pháp lý chỉ dành cho các doanh nghiệp lớn?

Không, hợp đồng dịch vụ pháp lý có thể được sử dụng bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào cần đến sự tư vấn hoặc hỗ trợ pháp lý, không phân biệt quy mô. Cho dù bạn là một doanh nghiệp lớn, một doanh nghiệp nhỏ, hay chỉ là một cá nhân muốn giải quyết một vấn đề pháp lý cá nhân, bạn đều có thể 

Hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được lập thành văn bản?

Có, theo quy định của pháp luật, hợp đồng dịch vụ pháp lý phải được lập thành văn bản để đảm bảo tính minh bạch và ràng buộc pháp lý giữa các bên. Việc lập thành văn bản giúp xác định rõ quyền và nghĩa vụ của cả luật sư/công ty luật và khách hàng.

Hợp đồng dịch vụ pháp lý chỉ có hiệu lực khi được công chứng?

Không bắt buộc. Mặc dù việc công chứng hợp đồng sẽ tăng thêm tính bảo đảm pháp lý, nhưng không phải tất cả các hợp đồng dịch vụ pháp lý đều bắt buộc phải được công chứng. Tuy nhiên, việc công chứng hợp đồng sẽ giúp giải quyết nhanh chóng các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai  đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp đồng dịch vụ pháp lý là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC  Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    CAPTCHA ImageChange Image