Trong ngữ cảnh của tạm ngừng kinh doanh, quyết toán thuế đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp. Quá trình này giúp xác định số thuế còn phải nộp, hoặc có thể được hoàn lại, dựa trên các khoản thu nhập và chi phí tích lũy trong quá trình hoạt động. Bài viết này sẽ tập trung giải đáp thắc mắc: “Tạm ngừng kinh doanh có phải quyết toán thuế?” và cung cấp thông tin hữu ích về thủ tục và quy định liên quan đến việc quyết toán thuế khi doanh nghiệp đối mặt với quyết định tạm ngừng kinh doanh.
1. Tạm ngừng kinh doanh là gì?
Tạm ngừng kinh doanh được hiểu là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Và phải thông báo bằng văn bản về thời điểm bắt đầu và thời hạn tạm ngừng. Hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng.
2. Tạm ngừng kinh doanh có phải quyết toán thuế không?
Vấn đề này được quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế:
“2. Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
a) Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.…
c) Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định.
d) Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.”
Như vậy, trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thì doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
3. Hồ sơ tạm ngừng kinh doanh
Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị là:
4. Thủ tục tạm ngừng kinh doanh
Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thủ tục tạm ngừng kinh doanh bao gồm các bước sau:
Bước 1: Doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh
Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh sau khi nhận hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp giấy xác nhận doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Câu hỏi thường gặp
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?
Khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 65/2020/TT-BTC) quy định doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12) không phải nộp lệ phí môn bài của năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh gửi cơ quan thuế trước ngày 30/01 của năm và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng kinh doanh. Nếu không đủ các điều kiện này thì vẫn phải nộp lệ phí môn bài dù đang tạm ngừng kinh doanh.
Tạm ngừng kinh doanh có được sử dụng hóa đơn không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn, không được thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và không được lập, xuất hóa đơn, kể cả hóa đơn điện tử.
Như vậy, công ty đang tạm ngừng kinh doanh không được thực hiện giao dịch mua hàng hóa, dịch vụ, và không được lập, xuất hóa đơn điện tử.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo trực tiếp với cơ quan thuế hay không?
Không. Theo khoản 1 Điều 206, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chứ không phải cơ quan thuế. Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại.
Trên đây là nội dung về Tạm ngừng kinh doanh có phải quyết toán thuế?. Nếu còn câu hỏi cần giải đáp hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với ACC Đồng Nai để được tư vấn, trao đổi trong thời gian sớm nhất.