Tờ khai thuế thu nhập cá nhân là văn bản mà cá nhân có thu nhập phải khai báo với cơ quan thuế, nhằm xác định nghĩa vụ thuế của mình trong một kỳ tính thuế. Tờ khai này giúp cơ quan thuế tính toán chính xác số thuế thu nhập cá nhân phải nộp dựa trên thu nhập thực tế của người nộp thuế, các khoản giảm trừ và các ưu đãi thuế liên quan. Việc khai báo đúng và đầy đủ thông tin trong tờ khai thuế là trách nhiệm của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Bài viết này ACC Đồng Nai sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về Tờ khai thuế thu nhập cá nhân là gì?

1. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân là gì?
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là Mẫu 05/KK-TNCN, được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC. Tờ khai này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân trong tháng hoặc quý, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không.
2. Hiện nay sử dụng mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công nào?
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
(Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công )
[01] Kỳ tính thuế: | Tháng … năm … /Quý … năm … |
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ: …
[04] Tên người nộp thuế:………………………………………………………………………
[05] Mã số thuế: | – |
[06] Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
[07] Quận/huyện: ………………… [08] Tỉnh/thành phố: ………………………………………………..
[09] Điện thoại:………………..[10] Fax:……………………..[11] Email: …………………..
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):…..……………………………………………………………………
[13] Mã số thuế: | – |
[14] Hợp đồng đại lý thuế: Số: ……………………………….Ngày: …………………………………..
[15] Phân bổ thuế do có đơn vị hạch toán phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Đơn vị tính | Số người/
Số tiền |
1 | Tổng số người lao động: | [16] | Người | |
Trong đó: Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động | [17] | Người | ||
2 | Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế [18]=[19]+[20] | [18] | Người | |
2.1 | Cá nhân cư trú | [19] | Người | |
2.2 | Cá nhân không cư trú | [20] | Người | |
3 | Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân [21]=[22]+[23] | [21] | VNĐ | |
3.1 | Cá nhân cư trú | [22] | VNĐ | |
3.2 | Cá nhân không cư trú | [23] | VNĐ | |
3.3 | Trong đó: Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | [24] | VNĐ | |
4 | Trong đó tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí | [25] | VNĐ | |
5 | Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế [26]=[27]+[28] | [26] | VNĐ | |
5.1 | Cá nhân cư trú | [27] | VNĐ | |
5.2 | Cá nhân không cư trú | [28] | VNĐ | |
6 | Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ [29]=[30]+[31] | [29] | VNĐ | |
6.1 | Cá nhân cư trú | [30] | VNĐ | |
6.2 | Cá nhân không cư trú | [31] | VNĐ | |
6.3 | Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động | [32] | VNĐ |
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên: …………………… Chứng chỉ hành nghề số:……….. |
|
Ghi chú:
– Tờ khai này chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân trong tháng/quý, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế.
– Kỳ khai thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập lựa chọn khai thuế theo tháng.
– Kỳ khai thuế theo quý áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống, bao gồm cả tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, tờ khai thuế thu nhập cá nhân là văn bản theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định, được sử dụng bởi người nộp thuế để kê khai các thông tin cần thiết nhằm xác định số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp. Tờ khai này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và xác định nghĩa vụ thuế của cá nhân đối với ngân sách nhà nước.
Xem thêm: Hướng dẫn cách đăng ký mã số thuế online
3. Lương bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và các khoản giảm trừ khác theo quy định của luật.
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, theo đó mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm), và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao cho cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng với mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trong trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế dưới mức phải nộp thuế sau khi trừ gia cảnh, nhưng thu nhập từ các khoản khấu trừ thuế vượt quá mức phải nộp, cá nhân có thể cam kết với tổ chức trả thu nhập để không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tạm thời.
Xem thêm: Dịch Vụ Quyết Toán Thuế tại Đồng Nai
4. Câu hỏi thường gặp
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân chỉ dành cho người làm công ăn lương?
Không, mặc dù tờ khai thuế thu nhập cá nhân thường được liên tưởng đến người làm công ăn lương, nhưng thực tế nó áp dụng cho tất cả các cá nhân có thu nhập chịu thuế, bao gồm cả người kinh doanh, người tự do, người có thu nhập từ đầu tư, bất động sản, v.v.
Chỉ cần có thu nhập là phải nộp tờ khai thuế?
Không phải lúc nào cũng vậy. Có một ngưỡng thu nhập nhất định mà khi vượt qua, cá nhân mới bắt buộc phải nộp tờ khai thuế. Ngưỡng này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng quốc gia và từng loại thu nhập.
Tờ khai thuế chỉ cần nộp một lần trong đời?
Không, tờ khai thuế phải được nộp định kỳ hàng năm hoặc theo quy định của pháp luật thuế tại từng quốc gia. Việc nộp muộn hoặc không nộp tờ khai thuế có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Tờ khai thuế thu nhập cá nhân là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN