Trong bối cảnh thế giới ngày càng toàn cầu hóa, câu hỏi về việc bắt buộc trục xuất người không quốc tịch đang trở thành một vấn đề nóng bỏng, gây tranh cãi trên khắp các quốc gia. Những định kiến về an sinh xã hội, an ninh quốc gia và quản lý di cư đều đặt ra lo ngại về việc có nên áp đặt chính sách trục xuất hay không. Bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu chi tiết về “Có bắt buộc trục xuất người không quốc tịch hay không?“.

1. Người không quốc tịch là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người không quốc tịch là người không có quốc tịch Việt Nam và cũng không có quốc tịch nước ngoài.
Tức là, người không quốc tịch là người không được coi là công dân của bất kỳ quốc gia nào xét về mặt luật pháp. Họ không có quốc tịch, không có quyền lợi và nghĩa vụ của công dân đối với bất kỳ quốc gia nào.
Tình trạng không quốc tịch xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm:
- Mất quốc tịch mà chưa có quốc tịch mới
- Luật quốc tịch các nước mâu thuẫn nhau
- Cha mẹ không có quốc tịch và không có nơi thường trú để xác định quốc tịch cho con
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ của một quốc gia mà cha mẹ đều là người không quốc tịch hoặc không rõ quốc tịch
- Người bị tước quốc tịch
- Người bị trục xuất khỏi quốc gia mà họ có quốc tịch
2. Có bắt buộc trục xuất người không quốc tịch hay không?
Không phải tất cả người không quốc tịch đều bị trục xuất khỏi Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chỉ những người không quốc tịch thuộc một trong các trường hợp sau đây mới bị trục xuất:
- Người không quốc tịch phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam và bị kết án tù từ 03 năm trở lên.
- Người không quốc tịch nhập cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam trái phép.
- Người không quốc tịch không có nơi thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại Việt Nam.
- Người không quốc tịch đang bị truy nã hoặc đang bị xét xử về tội phạm tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Người không quốc tịch có hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Ngoài ra, người không quốc tịch cũng có thể bị trục xuất nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Như vậy, có thể thấy rằng, việc trục xuất người không quốc tịch là một biện pháp mang tính chất đặc biệt, chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và các lợi ích chính đáng của Nhà nước, của nhân dân.
3. Những trường hợp không bắt buộc trục xuất người không quốc tịch

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài các trường hợp bắt buộc trục xuất người không quốc tịch nêu trên, thì trong các trường hợp sau đây, người không quốc tịch có thể được xem xét không bị trục xuất:
- Người không quốc tịch là trẻ em dưới 18 tuổi không có nơi cư trú hợp pháp ở nước ngoài.
Trường hợp này được quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Trẻ em dưới 18 tuổi là người chưa thành niên, chưa có khả năng tự chăm sóc, bảo vệ bản thân và gia đình. Việc trục xuất trẻ em dưới 18 tuổi không có nơi cư trú hợp pháp ở nước ngoài sẽ khiến trẻ em rơi vào tình trạng vô gia cư, không nơi nương tựa, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.
- Người không quốc tịch đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 05 năm trở lên và có lý do chính đáng.
Trường hợp này được quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Người không quốc tịch đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 05 năm trở lên là người đã cư trú trên lãnh thổ Việt Nam trong thời gian liên tục hoặc không liên tục từ 05 năm trở lên, có hộ khẩu hoặc giấy tạm trú hợp pháp. Việc trục xuất người không quốc tịch đã cư trú ổn định trên lãnh thổ Việt Nam từ 05 năm trở lên sẽ khiến người đó phải rời bỏ nơi cư trú, mất đi các mối quan hệ xã hội, việc làm, học tập, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người đó.
- Người không quốc tịch có vợ hoặc chồng, con là công dân Việt Nam.
Trường hợp này được quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Việc trục xuất người không quốc tịch có vợ hoặc chồng, con là công dân Việt Nam sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống của gia đình người đó.
- Người không quốc tịch đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Trường hợp này được quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Việc trục xuất người không quốc tịch đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người phụ nữ và trẻ em.
- Người không quốc tịch bị bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho cộng đồng.
Trường hợp này được quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Việc trục xuất người không quốc tịch bị bệnh hiểm nghèo hoặc mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho cộng đồng sẽ gây khó khăn cho việc điều trị bệnh của người đó và có thể lây lan bệnh cho cộng đồng.
- Người không quốc tịch có tài sản ở Việt Nam mà việc trục xuất sẽ gây thiệt hại cho tài sản đó.
Trường hợp này được quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định 113/2021/NĐ-CP. Việc trục xuất người không quốc tịch có tài sản ở Việt Nam sẽ gây thiệt hại cho tài sản của người đó, ảnh hưởng đến quyền lợi của người đó.
4. Quy định cụ thể về việc trục xuất người không quốc tịch
Thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch
Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 113/2021/NĐ-CP, thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch thuộc về Bộ trưởng Bộ Công an.
Tuy nhiên, trong các trường hợp sau đây, thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch thuộc về Thủ tướng Chính phủ:
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định tương trợ tư pháp về dẫn độ hoặc hiệp định tương trợ tư pháp về truy nã và xét xử tội phạm.
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định về chuyển giao người bị kết án tù.
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định về bảo vệ người tị nạn.
Thủ tục trục xuất người không quốc tịch
Thủ tục trục xuất người không quốc tịch được quy định tại Điều 19 Nghị định 113/2021/NĐ-CP.
Theo đó, việc trục xuất người không quốc tịch được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trục xuất
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trục xuất người không quốc tịch căn cứ vào các căn cứ quy định tại Điều 16 Nghị định 113/2021/NĐ-CP để ra quyết định trục xuất. Quyết định trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người bị trục xuất cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam.
Bước 2: Thông báo quyết định trục xuất cho người bị trục xuất
Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo quyết định trục xuất cho người bị trục xuất bằng văn bản và giải thích rõ lý do bị trục xuất. Người bị trục xuất có quyền khiếu nại quyết định trục xuất theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Thẩm định điều kiện trục xuất
Trước khi thi hành quyết định trục xuất, cơ quan có thẩm quyền phải thẩm định điều kiện trục xuất người không quốc tịch. Việc thẩm định điều kiện trục xuất bao gồm việc kiểm tra các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc xác định quốc tịch, nơi cư trú của người bị trục xuất, khả năng về tài chính, sức khỏe của người bị trục xuất để đảm bảo việc trục xuất được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị trục xuất.
Bước 4: Thi hành quyết định trục xuất
Sau khi thẩm định điều kiện trục xuất, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thi hành quyết định trục xuất. Việc thi hành quyết định trục xuất được thực hiện bằng cách đưa người bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của người bị trục xuất
Người bị trục xuất có các quyền và nghĩa vụ sau:
Quyền:
- Được biết lý do bị trục xuất;
- Được khiếu nại quyết định trục xuất;
- Được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Nghĩa vụ:
- Chấp hành quyết định trục xuất;
- Tự túc chi phí cho việc trục xuất;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam trong thời gian chờ thi hành quyết định trục xuất.
Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền
Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
- Ra quyết định trục xuất người không quốc tịch theo đúng quy định của pháp luật;
- Thẩm định điều kiện trục xuất người không quốc tịch;
- Thi hành quyết định trục xuất người không quốc tịch theo đúng quy định của pháp luật;
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị trục xuất trong quá trình trục xuất.
5. Câu hỏi thường gặp
Có bắt buộc trục xuất tất cả người không quốc tịch hay không?
Không phải tất cả người không quốc tịch đều bị trục xuất khỏi Việt Nam. Chỉ những người không quốc tịch thuộc một trong các trường hợp sau đây mới bị trục xuất:
- Người không quốc tịch phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam và bị kết án tù từ 03 năm trở lên.
- Người không quốc tịch nhập cảnh hoặc cư trú tại Việt Nam trái phép.
- Người không quốc tịch không có nơi thường trú hoặc tạm trú hợp pháp tại Việt Nam.
- Người không quốc tịch đang bị truy nã hoặc đang bị xét xử về tội phạm tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Người không quốc tịch có hành vi gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Ngoài ra, người không quốc tịch cũng có thể bị trục xuất nếu có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch thuộc về cơ quan nào?
Thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch thuộc về Bộ trưởng Bộ Công an. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau đây, thẩm quyền quyết định trục xuất người không quốc tịch thuộc về Thủ tướng Chính phủ:
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định tương trợ tư pháp về dẫn độ hoặc hiệp định tương trợ tư pháp về truy nã và xét xử tội phạm.
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định về chuyển giao người bị kết án tù.
- Trục xuất người không quốc tịch là người có quốc tịch của nước mà Việt Nam có hiệp định về bảo vệ người tị nạn.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Có bắt buộc trục xuất người không quốc tịch hay không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN