Viên chức có được đăng ký kinh doanh không?

“Viên chức có được đăng ký kinh doanh không?” là một câu hỏi mà nhiều người đặt ra khi nghĩ đến việc sáng tạo và tham gia vào thị trường kinh doanh. Trong một thời đại mà sự đa dạng trong nguồn lực và kỹ năng trở thành chìa khóa quan trọng cho sự phát triển kinh tế, việc hiểu rõ về khả năng và giới hạn của viên chức trong việc đăng ký kinh doanh là rất quan trọng. Bài viết này sẽ tìm hiểu về quy định và điều kiện liên quan đến việc viên chức có thể hay không tham gia vào hoạt động kinh doanh, cũng như những yếu tố quyết định quan trọng mà họ cần cân nhắc.

Viên chức có được đăng ký kinh doanh không?
Viên chức có được đăng ký kinh doanh không?

Viên chức là gì?

Viên chức là những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống hành chính, chính trị, và sự nghiệp công lập. Cụ thể, viên chức là những người được tuyển chọn và bổ nhiệm vào các vị trí trong hệ thống hành chính, chính trị để thực hiện nhiệm vụ, chức trách của cơ quan, đơn vị đó. Viên chức thường phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và tham gia vào các hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và dịch vụ cung cấp cho cộng đồng. Đối với mỗi quốc gia, hệ thống viên chức có thể có các quy định và đặc điểm riêng tùy thuộc vào hệ thống chính trị và quy phạm pháp luật của từng quốc gia.

Đăng ký kinh doanh là gì?

Đăng ký kinh doanh là quy trình mà các chủ thể kinh doanh cần thực hiện để nộp hồ sơ đăng ký hoạt động tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hành động này nhằm đạt được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, là một cách hợp pháp và chính thức. Được hiểu một cách đơn giản, đăng ký kinh doanh là việc cơ quan nhà nước ghi nhận và chấp thuận về hoạt động kinh doanh của chủ thể tương ứng.

Qua quá trình đăng ký kinh doanh, các chủ thể kinh doanh thể hiện sự tuân thủ và đồng thuận với quy định của pháp luật. Ví dụ, một cá nhân có thể đăng ký và nhận giấy phép hoạt động cho hộ kinh doanh cá thể tại văn phòng đăng ký kinh doanh thuộc UBND quận/huyện theo địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó. Hoặc, trong trường hợp thành lập công ty cổ phần, ba cá nhân cùng góp vốn có thể đăng ký hoạt động kinh doanh (thành lập công ty cổ phần) tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh/thành phố nơi mà công ty dự định mở và đăng ký trụ sở hoạt động.

Viên chức có được đăng ký kinh doanh không?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010, viên chức có quyền tham gia hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài giờ làm việc chính thức. Tuy nhiên, họ không được phép tham gia quản lý điều hành với chức danh Giám đốc tại doanh nghiệp tư nhân và cũng không được tham gia quản lý điều hành các loại doanh nghiệp khác như công ty TNHH, công ty hợp danh, hợp tác xã, công ty cổ phần.

Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định

Theo Điều 14 Luật Viên chức 2010, quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định bao gồm:

Được hoạt động nghề nghiệp ngoài giờ làm việc theo hợp đồng, trừ khi có quy định khác của pháp luật.

Được ký hợp đồng vụ với các cơ quan, tổ chức khác, miễn là phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý từ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành các loại doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh

viện tư, trường học tư, và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ khi có quy định khác của pháp luật chuyên ngành.

Đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, những tổ chức và cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  3. c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  4. d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

  1. e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
  2. g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Điều kiện để viên chức có thể mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp

Theo Điều 18 Luật Doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức vẫn được phép góp vốn vào doanh nghiệp, bao gồm việc góp vốn, mua cổ phần, hoặc phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tuy nhiên, có những đối tượng không được thực hiện quyền này theo quy định của pháp luật.

Cụ thể, những trường hợp không được góp vốn vào doanh nghiệp bao gồm:

Cán bộ, công chức, viên chức đang đứng đầu hoặc là vợ/chồng của họ không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà họ quản lý trực tiếp.

Cán bộ, công chức, viên chức là vợ/chồng, bố/mẹ, con của người đứng đầu cơ quan không được kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực mà họ quản lý trực tiếp.

Cán bộ, công chức, viên chức đã từng giữ chức vụ quản lý không được kinh doanh trong lĩnh vực mà họ có trách nhiệm quản lý trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.

Đối với viên chức, quy định tại Điều 14 Luật viên chức 2010 cho phép viên chức tham gia góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ khi có quy định khác của pháp luật chuyên ngành.

Câu hỏi thường gặp

Tại sao viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Viên chức thường không được thành lập doanh nghiệp để đảm bảo tính độc lập và trung lập trong thực hiện nhiệm vụ công việc và tránh xung đột lợi ích giữa công việc công và kinh doanh cá nhân.

Viên chức có được làm giám đốc doanh nghiệp không?

Không, viên chức không được làm giám đốc doanh nghiệp. Điều này nhằm đảm bảo độc lập và tránh xung đột lợi ích giữa công việc quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh cá nhân. Việc cấm viên chức làm giám đốc doanh nghiệp giúp đảm bảo rằng họ tập trung hoàn toàn vào nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong ngành công vụ công lập, không bị ảnh hưởng bởi lợi ích cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh.

Viên chức có được thành lập hộ kinh doanh không?

Theo quy định tại Việt Nam, viên chức có thể được phép thành lập hộ kinh doanh tùy thuộc vào quy định cụ thể của cơ quan quản lý địa phương và ngành nghề. Tuy nhiên, cần tuân thủ các quy định và ràng buộc về đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp và nguyên tắc trung lập trong công việc công.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image