Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH

Trên thị trường kinh doanh hiện nay, việc lựa chọn hình thức góp vốn phù hợp là một yếu tố quan trọng đối với các công ty TNHH. Cơ chế góp vốn không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phát triển công ty. Bài viết này, ACC Đồng Nai sẽ đi vào phân tích Các hình thức góp vốn thông dụng trong các công ty TNHH, từ đó giúp độc giả hiểu rõ hơn về mỗi loại hình và những yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn.

Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH
Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH

1. Góp vốn vào công ty TNHH là gì?

Góp vốn vào công ty TNHH là quá trình cung cấp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm việc đóng góp tài sản để thành lập mới hoặc bổ sung vào vốn điều lệ của công ty đã thành lập. Các tài sản có thể được sử dụng để góp vốn bao gồm tiền mặt (Đồng Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi), vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật và các tài sản có giá trị khác có thể định giá bằng Đồng Việt Nam. Quy trình này chỉ áp dụng khi các cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp tài sản có thể sử dụng chúng để góp vốn theo quy định của pháp luật.

2. Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH

Căn cứ theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tài sản góp vốn như sau:

“Điều 34. Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật”.

Theo đó, để góp vốn vào công ty TNHH, các cá nhân và tổ chức có thể sử dụng các hình thức sau đây:

Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH là gì?
Các hình thức góp vốn vào công ty TNHH là gì?
  • Góp vốn bằng tiền mặt và vàng: Đây là hình thức phổ biến nhất, cho phép các thành viên hoặc tổ chức góp vốn bằng tiền mặt (tiền giấy và tiền kim loại được Ngân hàng Nhà nước phát hành) hoặc vàng. Việc này giúp cung cấp vốn ban đầu hoặc bổ sung vốn cho công ty để thực hiện các hoạt động kinh doanh.
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ: Những cá nhân hoặc tổ chức sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng đất có thể góp vốn bằng cách chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất như nhà xưởng, kho bãi. Ngoài ra, quyền sở hữu trí tuệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp cũng có thể được góp vào công ty để gia tăng vốn điều lệ.
  • Góp vốn bằng công nghệ và bí quyết kỹ thuật: Đây là việc chuyển giao các công nghệ, bí quyết kỹ thuật quan trọng giúp công ty nâng cao năng suất và cạnh tranh. Các công nghệ này có thể bao gồm quy trình sản xuất tiên tiến, phương pháp quản lý hiệu quả, hay các bí quyết kỹ thuật giúp tối ưu hóa sản xuất và giảm chi phí.
  • Góp vốn bằng các tài sản khác có giá trị định giá bằng Đồng Việt Nam: Ngoài các hình thức trên, các tài sản khác như thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, hàng hóa, quyền lợi kinh doanh hay các tài sản không vật chất như tri thức, kinh nghiệm quản lý cũng có thể được định giá và góp vào công ty. Điều này mang lại sự đa dạng hóa trong hình thức góp vốn và giúp công ty tận dụng các tài nguyên hiện có một cách hiệu quả.

Mỗi hình thức góp vốn này đều cần tuân thủ các quy định pháp luật về định giá tài sản, thủ tục pháp lý và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Quy trình định giá và xác nhận giá trị tài sản góp vốn được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch và công bằng, đảm bảo tính hợp pháp và bền vững cho công ty TNHH trong quá trình phát triển và hoạt động kinh doanh.

>>>> Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập công ty tại Đồng Nai trọn gói giá rẻ

3. Nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty TNHH

Khi góp vốn tài sản vào công ty TNHH, thành viên của công ty phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn theo quy định tại Điều 35 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Đối với những tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, người góp vốn phải tuân thủ các thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo đúng quy định pháp luật. Không có yêu cầu phải nộp lệ phí trước bạ trong quá trình này.
  • Đối với các tài sản không có đăng ký quyền sở hữu, quá trình góp vốn phải được thực hiện thông qua việc chuyển giao tài sản góp vốn và lập biên bản xác nhận tương ứng. Chỉ có trường hợp đặc biệt, việc này có thể được thực hiện qua hình thức chuyển khoản.

Do đó, quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn chỉ được coi là chuyển nhượng hoàn tất khi quá trình thanh toán góp vốn đã được thực hiện đầy đủ.

4. Định giá tài sản góp vốn vào công ty TNHH

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên hoặc tổ chức thẩm định giá và thể hiện giá trị này bằng Đồng Việt Nam.

Khi thành lập doanh nghiệp, tài sản góp vốn phải được các thành viên định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc được tổ chức thẩm định giá định giá. Nếu tổ chức thẩm định giá định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được chấp thuận bởi trên 50% số thành viên.

Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn, các thành viên phải liên đới góp thêm số tiền chênh lệch này. Đồng thời, họ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại nếu có cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

5. Quy định về góp vốn vào công ty TNHH

Đối với công ty TNHH một thành viên:

Trong công ty TNHH một thành viên, chủ sở hữu phải góp vốn đúng loại tài sản đã cam kết và đủ giá trị theo đơn đăng ký thành lập công ty. Thời hạn tối đa là 90 ngày từ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không chấp nhận lý do trễ góp vốn do vận chuyển, nhập khẩu hoặc thủ tục hành chính.

Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, các thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên phải hoàn thành góp vốn bằng tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Không được chấp nhận lý do trễ góp vốn do vận chuyển, nhập khẩu tài sản hoặc thủ tục hành chính.

>>>> Xem thêm bài viết: Quy định và cách thức rút vốn khỏi công ty TNHH

6. Mọi người cùng hỏi

Góp vốn vào công ty TNHH bằng quyền sở hữu trí tuệ được không?

Có. Bạn có thể góp vốn vào công ty TNHH bằng quyền sở hữu trí tuệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp (như sáng chế, nhãn hiệu), miễn là bạn là chủ sở hữu hợp pháp của những quyền này và tuân thủ các quy định pháp luật về chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ cho công ty.

Thời hạn hoàn thành góp vốn vào công ty TNHH là bao lâu?

Thời hạn hoàn thành góp vốn vào công ty TNHH là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là những hình thức chính để góp vốn vào công ty TNHH mà các nhà đầu tư và doanh nghiệp có thể lựa chọn. Mỗi hình thức mang đến những lợi ích và rủi ro khác nhau, phù hợp với từng tình huống cụ thể của doanh nghiệp. ACC Đồng Nai mong rằng những thông tin được chia sẻ trong bài viết sẽ giúp ích cho quý độc giả. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần hỗ trợ thêm, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết hơn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image