Khi nói về việc đền bù đất trong trường hợp không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, nhiều người có những thắc mắc và lo lắng về quyền lợi của mình. Đặc biệt là khi thửa đất họ đang sử dụng không được công nhận trong sổ hồng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về việc phần đất không được công nhận trong sổ hồng có được đền bù không?, giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Phần đất không được công nhận trong sổ hồng là gì?
Đất không được công nhận là đất không có quyền sử dụng hợp pháp, không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng) và không được thừa nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận bao gồm đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Người sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích không được công nhận quyền sử dụng đất và không được cấp sổ hồng. Điều này có nghĩa là họ không có quyền sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất và cũng không thể chuyển nhượng hoặc xây dựng trên đất này. Nếu xây dựng, đó có thể là xây dựng trái phép, và không được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, theo Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013, diện tích đất công ích chưa sử dụng có thể được Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình hoặc cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Hình thức thuê là thông qua đấu giá, và thời hạn sử dụng đất mỗi lần thuê không quá 5 năm.
2. Phần đất không được công nhận trong sổ hồng có được đền bù không?
Câu hỏi liệu phần đất không được công nhận trong sổ hồng có được đền bù khi bị thu hồi hay không thường là mối quan tâm của nhiều người. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai 2013, phần đất này có thể được đền bù nếu nó đáp ứng các điều kiện sau:
- Không phải là đất thuê trả tiền hàng năm: Nếu phần đất là đất thuê trả tiền hàng năm, nó không được đền bù. Tuy nhiên, nếu không thuộc diện này, nó có khả năng được bồi thường.
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận: Đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận theo quy định thì có khả năng được đền bù.
Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 cũng quy định về việc bồi thường cho đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004. Trong trường hợp này, nếu đất được sử dụng bởi hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận, thì vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Vấn đề thường gặp là nhiều hộ gia đình hoặc cá nhân không biết thửa đất họ đang sử dụng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận hay không. Để giải quyết vấn đề này, cần căn cứ vào Điều 100 và 101 của Luật Đất đai 2013 cùng các điều 18, 20, 21, 22, 23 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP để xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận. Cụ thể,có hai trường hợp chính cần được phân biệt là đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
– Đối với đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
Đất có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận. Các giấy tờ này có thể là các quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc các giấy tờ khác thể hiện quyền sử dụng đất hợp pháp.
– Đối với đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
- Đất đang sử dụng ổn định từ trước ngày 1/7/2004 mà không có giấy tờ, nếu không vi phạm pháp luật đất đai, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch, thì có thể được cấp Giấy chứng nhận.
- Đối với đất nông nghiệp, người sử dụng đất phải là hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Nếu đất đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 và không có giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy, thì vẫn được bồi thường, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Cuối cùng, điều quan trọng là hiểu rằng phần đất không được công nhận trong sổ hồng vẫn có thể được đền bù nếu đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa được cấp. Tiền bồi thường được tính theo giá đất cụ thể do Nhà nước quyết định.
3. Phần đất không được công nhận hợp thức hóa như thế nào?
Để hợp thức hóa phần đất không được công nhận trong sổ hồng, bạn cần xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất đó. Căn cứ vào Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất có thể xin cấp giấy chứng nhận.
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận bao gồm việc không có tranh chấp sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch hoặc đã sử dụng trước thời điểm quy hoạch, và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Để hợp thức hóa phần đất, bạn cần xin xác nhận từ Ủy ban nhân dân xã rằng đất không có tranh chấp, sau đó tiến hành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
4. Các hạn chế của đất không được công nhận
Các hạn chế của đất không được công nhận bao gồm:
- Không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Do không được công nhận quyền sở hữu, đất thuộc loại này không được cấp sổ đỏ.
- Không được phép xây dựng công trình kiên cố: Với diện tích đất không được công nhận quyền sử dụng đất, việc xây dựng thường là trái phép hoặc tạm thời. Nếu nhà nước thu hồi đất, công trình này không được bồi thường và chỉ có thể được hỗ trợ.
- Không được chuyển nhượng, mua bán: Đất không được công nhận không thể được mua bán hay chuyển nhượng chính thức trên thị trường bất động sản.
- Không được vay vốn ngân hàng bằng cách thế chấp: Không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người sử dụng không thể sử dụng đất như tài sản thế chấp để vay vốn.
- Bồi thường hạn chế khi thu hồi đất: Trong trường hợp đất không được công nhận bị thu hồi, bồi thường chỉ có thể xảy ra nếu quy hoạch diễn ra sau thời điểm thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Do đó, khi sử dụng đất không được công nhận, cần thận trọng về các quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan, đặc biệt là khi tham gia vào các hoạt động xây dựng, mua bán hoặc chuyển nhượng.
5. Câu hỏi thường gặp
Đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể bị thu hồi không?
Có. Nhà nước có quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai, bất kể đất có giấy chứng nhận hay không.
Đất không có giấy chứng nhận có thể được thừa kế không?
Không. Để thừa kế đất, cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ pháp lý hợp lệ.
Có thể dùng giấy tờ mua bán viết tay để hợp thức hóa đất không?
Không. Giấy tờ mua bán viết tay không có giá trị pháp lý để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cần tuân thủ các quy định pháp lý về chuyển nhượng và cấp giấy chứng nhận.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Phần đất không được công nhận trong sổ hồng có được đền bù không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.