Hàng quá cảnh là gì? (Mới 2024)

Hàng quá cảnh là khái niệm thường được sử dụng trong ngành hàng không để mô tả loại hành khách hoặc hàng hóa có mục đích chủ yếu là chờ đợi và chuyển tiếp sang chuyến bay tiếp theo tại một sân bay trung gian. Đối với những người đi lại và những chuyến hàng hóa trên đường bay quốc tế, hàng quá cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa các điểm đến khác nhau trên thế giới. Hãy cùng tìm hiểu thêm về Hàng quá cảnh là gì? và tại sao nó trở thành một phần quan trọng của ngành hàng không hiện đại.

Hàng quá cảnh là gì?
Hàng quá cảnh là gì?

1. Hàng quá cảnh là gì?

“Hàng quá cảnh” là thuật ngữ thường được sử dụng trong ngành hàng không để chỉ các hàng hóa hoặc hành khách có mục đích chính là chờ đợi và chuyển tiếp sang chuyến bay tiếp theo tại một sân bay trung gian. Cụ thể, đối với hành khách, hàng quá cảnh thường ám chỉ những người phải chờ đợi tại sân bay nơi họ có kết nối từ chuyến bay hiện tại sang chuyến bay tiếp theo. Đối với hàng hóa, hàng quá cảnh là những hàng được chuyển từ máy bay này sang máy bay khác trong quá trình quá cảnh tại sân bay trung gian. Điều này giúp tối ưu hóa việc kết nối giữa các chuyến bay và tăng hiệu suất vận chuyển trong ngành hàng không.

2. Quy định về cho phép quá cảnh hàng hóa

Dựa theo quy định của Luật Quản lý Ngoại thương 2017:
  • Bộ Công Thương sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định về việc cho phép quá cảnh hàng hóa như vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
  • Bộ trưởng Bộ Công Thương sẽ cấp phép quá cảnh cho hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; và hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa không thuộc các trường hợp (1), (2) nêu trên sẽ được quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh đầu tiên và cửa khẩu xuất cảnh cuối cùng theo quy định của pháp luật về hải quan.

3. Ưu tiên khi quá cảnh hàng hoá là gì?

Ngày 09/4/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 46/2020/NĐ-CP quy định thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN để thực hiện Nghị định thư 7 về Hệ thống quá cảnh Hải quan.

Nghị định quy định về thủ tục, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống quá cảnh Hải quan ASEAN (sau đây gọi là Hệ thống ACTS); chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động quá cảnh hàng hóa, bảo lãnh, đặt cọc và thu hồi nợ thuế hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.

Quy định chính sách áp dụng đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS: Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS xuất phát từ Việt Nam, quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của nước quá cảnh; Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua các nước thành viên ASEAN khác và nhập khẩu vào Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh của các nước thành viên khác và chính sách quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của pháp luật có liên quan của Việt Nam; Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua Việt Nam phải tuân thủ chính sách quản lý đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật có liên quan; Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua lãnh thổ Việt Nam chuyển tiêu thụ nội địa tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành của pháp luật về hải quan.

Chi cục trưởng Chi cục hải quan căn cứ kết quả phân luồng của Hệ thống ACTS và các thông tin liên quan đến hàng hóa quá cảnh (nếu có) để quyết định kiểm tra hồ sơ hải quan và/hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, trường hợp Chi cục hải quan chưa được trang bị máy móc, thiết bị kỹ thuật hoặc việc kiểm tra bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật chưa đủ cơ sở xác định được thực tế hàng hóa hoặc hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì công chức hải quan trực tiếp thực hiện kiểm tra thực tế.

Quy định các địa điểm thực hiện và thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh như: qua các nước thành viên ASEAN và nhập khẩu vào Việt Nam thì thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên, Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Nếu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục tại cửa khẩu nhập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS kết thúc tại Chi cục hải quan cửa khẩu nhập đầu tiên; Hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN khác thực hiện tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất;…. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS chỉ được đưa từ Việt Nam đến các nước thành viên ASEAN hoặc đưa từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam qua các cửa khẩu quốc tế: Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng Trị), Mộc Bài (Tây Ninh).

 Quy định các nguyên tắc hoạt động của Hệ thống ACTS: phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ bí mật thương mại, bí mật kinh doanh và các quy định có liên quan đối với các giao dịch điện tử được thực hiện thông qua Hệ thống ACTS; Đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ và kịp thời; Đảm bảo an toàn thông tin đáp ứng theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước khi thực hiện thủ tục quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS.

Quy định chế độ ưu tiên đối với doanh nghiệp quá cảnh: Doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu tiên như miễn bảo lãnh, miễn xuất trình TAD, xuất trình hàng hóa tại cơ quan hải quan, miễn kiểm tra hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa,…. khi doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện về trụ sở, mức độ sử dụng thủ tục quá cảnh, chấp hành tốt pháp luật kiểm toán, hải quan, thuế, lưu giữ hồ sơ hải quan, sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác liên quan, sử dụng niêm phong đặc biệt và có quyết định công nhận doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên. Thời hạn được hưởng chế độ ưu tiên là 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận được ưu tiên.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên phải có trách nhiệm tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện chế độ báo cáo hằng năm theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành gửi Tổng cục Hải quan chậm nhất ngày 20/01 của năm tiếp theo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan hải quan, thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải quan; duy trì các điều kiện doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên theo quy định.

Việc thu phí, lệ phí tại Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí. Hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS qua lãnh thổ Việt Nam chuyển tiêu thụ nội địa tại Việt Nam thì thực hiện thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định hiện hành của pháp luật về hải quan. Thời hạn thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh thông qua Hệ thống ACTS thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

4. Thời gian quá cảnh hàng hóa

Thời gian quá cảnh hàng hóa
Thời gian quá cảnh hàng hóa
  • Theo quy định của Điều 47 Luật Quản lý Ngoại thương 2017 về thời gian quá cảnh hàng hóa, các điều sau đây được xác định:Thời gian quá cảnh trên lãnh thổ Việt Nam có giới hạn là 30 ngày, tính từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh, trừ các trường hợp sau: Có thể được gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa; Trong trường hợp hàng hóa bị lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất; hoặc phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong quá trình quá cảnh.
  • Đối với hàng hóa bị lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất, hoặc khi phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh bị hư hỏng trong thời gian quá cảnh, cần phải có thêm thời gian để lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất: Thời gian quá cảnh sẽ được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công việc này và phải được cơ quan hải quan nơi thực hiện thủ tục quá cảnh chấp thuận; Trong trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh quy định tại mục (1), (2) Điều 47, phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
  • Trong thời gian lưu kho và khắc phục hư hỏng, tổn thất như nêu trên, hàng hóa và phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.

5. Mọi người cũng hỏi

Hàng quá cảnh là gì?

Hàng quá cảnh là hàng hóa được vận chuyển từ nơi này sang nơi khác qua lãnh thổ Việt Nam bằng các phương tiện vận tải khác nhau (đường bộ, đường thủy, đường hàng không) mà không được nhập khẩu hay xuất khẩu tại Việt Nam.

Phân loại hàng quá cảnh?

Có hai loại hàng quá cảnh chính:

  • Hàng quá cảnh trực tiếp: Hàng hóa được vận chuyển từ nơi gửi đến nơi nhận bằng cùng một phương tiện vận tải mà không cần bốc dỡ, thay đổi phương tiện.
  • Hàng quá cảnh gián tiếp: Hàng hóa được vận chuyển từ nơi gửi đến nơi nhận bằng nhiều phương tiện vận tải khác nhau và cần bốc dỡ, thay đổi phương tiện tại Việt Nam.

Quy định về bảo quản hàng quá cảnh?

Hàng quá cảnh phải được bảo quản tại nơi an toàn, đảm bảo không bị thất thoát, hư hỏng.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hàng quá cảnh là gì?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image