Hộ kinh doanh nhỏ lẻ là mô hình kinh doanh phổ biến, thường hoạt động dưới các hình thức như cửa hàng, quán ăn, cửa hiệu hay dịch vụ nhỏ. Việc xác định nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh phụ thuộc vào mức doanh thu hàng năm và các quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN), theo đó các hộ có doanh thu dưới một mức nhất định sẽ được miễn thuế. Bài viết này ACC Đồng Nai sẽ làm rõ về Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?
![Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?](http://accdongnai.vn/wp-content/uploads/2024/11/Ho-kinh-doanh-nho-le-co-phai-nop-thue-khong.png)
1. Hộ kinh doanh là gì?
Hiện nay không có quy định nào định nghĩa về hộ kinh doanh. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ”.
2. Hộ kinh doanh nhỏ lẻ là gì?
Hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ thường xuất hiện dưới dạng các cửa hàng, cửa hiệu, shop bán hàng, quán cà phê, nhà xưởng, hay quán ăn. Đây là mô hình kinh doanh quy mô nhỏ, sử dụng ít lao động và vốn đầu tư không nhiều, nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Hộ kinh doanh cá thể hay hộ kinh doanh nhỏ lẻ là mô hình kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân, không có cấu trúc quy mô chặt chẽ như các pháp nhân và không có con dấu doanh nghiệp. Hình thức này cũng không thuộc loại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, khác với các công ty TNHH, công ty cổ phần, v.v.
3. Đối tượng thành lập hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ những trường hợp sau:
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người bị mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, hoặc đang thực hiện biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình chỉ được phép đăng ký một hộ kinh doanh duy nhất trên toàn quốc và có quyền góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong các doanh nghiệp dưới tư cách cá nhân. Tuy nhiên, cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trừ trường hợp có sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
Xem thêm: Cách viết giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cá thể
4. Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, việc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định hiện hành về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản pháp luật có liên quan. Cụ thể, đối với hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống, sẽ không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN theo quy định pháp luật. Họ có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ thuế.
Đối với hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình, mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN sẽ được tính cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.
Đối với những hộ kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở lên, họ bắt buộc phải đóng ba loại thuế, phí bao gồm lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Trong khi đó, hộ kinh doanh có doanh thu dưới mức này sẽ không phải nộp các loại thuế và phí này.
Xem thêm: Mẫu giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
5. Câu hỏi thường gặp
Chỉ có thuế GTGT và TNCN mới liên quan đến hộ kinh doanh nhỏ lẻ?
Không hoàn toàn. Ngoài thuế GTGT và TNCN, hộ kinh doanh nhỏ lẻ còn có thể phải nộp các loại thuế, phí khác như: lệ phí môn bài (nếu có), thuế tài nguyên (nếu có),… Tuy nhiên, các loại thuế này thường áp dụng đối với những ngành nghề kinh doanh đặc thù.
Hộ kinh doanh nhỏ lẻ chỉ cần khai báo thuế khi doanh thu vượt quá 100 triệu đồng/năm?
Không chính xác hoàn toàn. Mặc dù không phải nộp thuế khi doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, nhưng hộ kinh doanh nhỏ lẻ vẫn có nghĩa vụ kê khai thuế. Việc kê khai giúp cơ quan thuế nắm bắt được tình hình kinh doanh của hộ và là cơ sở để chuyển sang chế độ nộp thuế khi doanh thu tăng lên.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.