Không đăng ký kinh doanh có phải nộp thuế không? Đây là một trong những thắc mắc phổ biến mà nhiều người kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực buôn bán nhỏ lẻ, thường gặp phải. Việc quyết định có đăng ký kinh doanh hay không đôi khi đồng nghĩa với việc quyết định về nghĩa vụ thuế và các trách nhiệm pháp lý khác. Trong bối cảnh một số doanh nghiệp nhỏ lẻ có xu hướng hoạt động mà không đăng ký chính thức, bài viết dưới đây sẽ đi vào chi tiết về ảnh hưởng của quyết định này đối với nghĩa vụ thuế và tầm quan trọng của việc đăng ký kinh doanh trong quản lý doanh nghiệp.
Hộ kinh doanh, cá nhân không đăng ký kinh doanh là gì?
Hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh là những hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp (trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương) (Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Cá nhân không đăng ký kinh doanh là cá nhân hoạt động thương mại theo nghị định 39/2007/NĐ-CP, cụ thể: Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại (Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP )
Các loại thuế, phí mà hộ, cá nhân không đăng ký kinh doanh phải nộp
Pháp luật về thuế quy định, Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân mà không đăng ký kinh doanh thì vẫn phải nộp: thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài. Theo đó:
* Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân:
Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định rõ người nộp thuế GTGT và TNCN gồm:
(1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. bao gồm cả một số trường hợp sau đây:
– Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;
– Hoạt động đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
– Hợp tác kinh doanh với tổ chức;
– Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNCN;
– Hoạt động thương mại điện tử, bao gồm cả trường hợp cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
(2) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
(3) Cá nhân cho thuê tài sản;
(4) Cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia Việt Nam “.vn”;
(5) Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân;
(6) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân;
(7) Doanh nghiệp xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân trực tiếp ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp.
Như vậy, Căn cứ vào quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình tiến hành hoạt động kinh doanh, không phân biệt có đăng ký kinh doanh hay không, không thuộc đối tượng được miễn thuế thì sẽ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó, mức doanh thu nộp thuế đối với Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì thuộc trường hợp phải nộp thuế GTGT và nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN” (Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế được xác định cho 01 người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế. (Khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định
* Đối với lệ phí môn bài:
Theo quy định của pháp luật thì người nộp lệ phí là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trong đó bao gồm cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Như vậy, chỉ cần cá nhân có hoạt động kinh doanh thì phải nộp lệ phí môn bài. Nhưng trừ một số trường hợp được miễn lệ phí môn bài, cụ thể:
– Cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định.
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
– Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
– Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với: Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
(Điều 2,3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP)
Cách tính thuế GTGT, TNCN, lệ phí môn bài phải nộp
3.1. Đối với thuế GTGT, TNCN
Công thức tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân mà hộ, cá nhân kinh doanh phải nộp như sau:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
(Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)
Trong đó:
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu:
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
– Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
b) Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
3.2. Đối với Lệ phí môn bài
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
– Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
– Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
(Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP)
Các câu hỏi thường gặp
Nếu không đăng ký kinh doanh, liệu tôi có phải nộp thuế không?
Câu hỏi này đặt ra một vấn đề quan trọng liên quan đến nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Dưới đây là một giải đáp tổng quan:
- Tùy Thuộc vào Quy Định Pháp Luật:
- Trong nhiều quốc gia, việc đăng ký kinh doanh thường được liên kết với nghĩa vụ thuế. Nếu bạn không đăng ký kinh doanh, có thể bị xem xét theo quy định pháp luật và có nghĩa vụ nộp thuế tương ứng.
- Nghĩa Vụ Thuế Đối Với Thu Nhập:
- Nếu hoạt động kinh doanh mà không đăng ký, bạn vẫn phải chịu nghĩa vụ nộp thuế đối với thu nhập cá nhân hoặc các loại thu nhập khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Rủi Ro Pháp Lý và Xử Phạt:
- Việc không đăng ký kinh doanh và không tuân thủ nghĩa vụ thuế có thể đối mặt với rủi ro pháp lý và xử phạt từ cơ quan quản lý thuế.
- Ưu Đãi Thuế cho Doanh Nghiệp Đăng Ký:
- Một số quốc gia có chính sách thuế ưu đãi cho doanh nghiệp đăng ký, điều này có thể giúp giảm áp lực thuế so với việc không đăng ký.
- Tầm Quan Trọng của Việc Đăng Ký:
- Đăng ký kinh doanh không chỉ giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như tạo uy tín, thuận lợi trong giao dịch với đối tác và khách hàng, cũng như tiếp cận các ưu đãi thuế hỗ trợ.
Lưu ý rằng mọi thông tin cụ thể về nghĩa vụ thuế và quy định pháp luật sẽ phụ thuộc vào quốc gia và khu vực cụ thể. Đề xuất tham khảo thông tin từ cơ quan thuế và pháp lý địa phương để đảm bảo đúng và đầy đủ nhất.
Có những nghĩa vụ thuế nào liên quan đến việc kinh doanh mà không đăng ký?
Việc kinh doanh mà không đăng ký có thể tạo ra nhiều vấn đề về nghĩa vụ thuế và pháp lý. Dưới đây là một số nghĩa vụ thuế quan trọng mà doanh nghiệp có thể phải đối mặt khi không đăng ký kinh doanh:
- Thuế Thu Nhập Cá Nhân:
- Nếu không đăng ký kinh doanh, thu nhập thu được từ hoạt động kinh doanh có thể chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của cơ quan thuế.
- Thuế GTGT (VAT):
- Nếu hoạt động kinh doanh liên quan đến việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, việc không đăng ký có thể gây ra việc không thể áp dụng thuế GTGT, điều này có thể làm tăng giá trị cuối cùng của sản phẩm hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng.
- Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp:
- Nếu doanh nghiệp không đăng ký, thu nhập doanh nghiệp cũng có thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của cơ quan thuế.
- Nghĩa Vụ Báo Cáo Thuế:
- Mặc dù không đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp vẫn có thể phải báo cáo thuế định kỳ và tuân thủ các quy định báo cáo thuế.
- Xử Phạt Pháp Lý và Kỷ Luật Thuế:
- Việc không đăng ký và không tuân thủ nghĩa vụ thuế có thể dẫn đến xử phạt và kỷ luật thuế từ cơ quan thuế, tăng rủi ro pháp lý.
Lưu ý rằng nghĩa vụ thuế có thể thay đổi tùy theo quốc gia và vùng lãnh thổ. Việc tham khảo thông tin từ cơ quan thuế địa phương là quan trọng để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý và thuế.
Thế nào là quy định về thuế đối với các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh?
Ở Việt Nam, quy định về thuế đối với các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh được thực hiện theo các quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế thu nhập cá nhân, cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
- Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN):
- Các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh, nhưng có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, sẽ phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế được quy định trong Luật Thuế TNDN.
- Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN):
- Nếu là cá nhân tự doanh không đăng ký kinh doanh, thu nhập từ hoạt động kinh doanh sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân theo mức thuế cá nhân được quy định.
- Xử Phạt và Kỷ Luật Thuế:
- Cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp xử phạt và kỷ luật thuế đối với doanh nghiệp không đăng ký, bao gồm tiền phạt, lãi suất trễ nộp, và các hình thức xử phạt khác.
- Không Hưởng Ưu Đãi Thuế:
- Doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh sẽ không được hưởng các ưu đãi thuế mà doanh nghiệp đăng ký có thể nhận được.
- Nghĩa Vụ Báo Cáo và Nộp Thuế Đúng Hạn:
- Dù không đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo và nộp thuế đúng hạn theo quy định của cơ quan thuế.
- Rủi Ro Pháp Lý và Tư Cách Pháp Nhân:
- Việc không đăng ký kinh doanh có thể tạo ra rủi ro pháp lý, và doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân đối với cơ quan thuế.
Lưu ý rằng đây chỉ là một tổng quan và thông tin chi tiết và cụ thể nhất có thể được xác định bởi các văn bản pháp luật và hướng dẫn thi hành của cơ quan thuế Việt Nam. Tham khảo và liên hệ với cơ quan thuế địa phương là quan trọng để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định.