Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng

Việc miễn giấy phép xây dựng là một quy định đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, giúp đơn vị hay cá nhân thực hiện các công trình mà không phải tuân thủ quy trình thông thường cấp phép. Tuy nhiên, miễn giấy phép không có nghĩa là miễn trách nhiệm hay giảm bớt yêu cầu an toàn và chất lượng, mà thường đi kèm với các điều kiện và quy định cụ thể. Hãy cùng tìm hiểu Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng thông qua bài viết dưới đây.

Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng
Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng là gì?

Giấy phép xây dựng là giấy tờ không thể thiếu khi xây dựng một số hạng mục công trình. Tại khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 giải thích về giấy phép xây dựng như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

17. Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.”

Như vậy có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công trình.

2. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 về công trình được miễn giấy phép xây dựng, gồm:

  • Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
  • Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
  • Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
  • Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
  • Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
  • Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
  • Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
  • Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
  • Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

Ngoài ra, chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.

3. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Trong đó:

  • Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
  • Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

4. Mọi người cùng hỏi

Cơ sở nào có thể được miễn giấy phép xây dựng?

Các cơ sở nhỏ gọn và không ảnh hưởng lớn đến môi trường, như cửa hàng tạp hóa hay quán ăn với diện tích nhỏ, thường được xem xét để được miễn giấy phép.

Những công trình nào thường được xem xét miễn giấy phép xây dựng?

Công trình sửa chữa nhỏ, lắp đặt quảng cáo, hoặc xây dựng các công trình có tính chất tạm thời và diện tích không lớn thường là những trường hợp có thể được miễn giấy phép.

Ai có quyền quyết định về việc miễn giấy phép xây dựng?

Quyền quyết định này thường thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý xây dựng địa phương, dựa trên đánh giá cụ thể về tính chất và ảnh hưởng của công trình.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image