Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?

“Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?” Điều này đang trở thành một đề tài nóng bỏng, thu hút sự quan tâm của nhiều người muốn kết hợp giữa không gian sống và hoạt động kinh doanh. Để giải đáp thắc mắc này, ACC Đồng Nai sẽ giúp bạn tìm hiểu về quy định và khả năng áp dụng trong bối cảnh ngôi nhà chung cư đang ngày càng trở thành nơi an cư lý tưởng.

Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?
Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?

Nhà chung cư là gì? 

Nhà chung cư là một loại hình nhà ở phổ biến ở các thành phố lớn, có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ riêng biệt và các tiện ích dùng chung cho toàn bộ cư dân.

Nhà chung cư có thể được xây dựng với mục đích để ở hoặc để ở kết hợp kinh doanh.

Nhà chung cư có hai phần sở hữu: phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung.

  • Phần sở hữu riêng là phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm căn hộ và các công trình, thiết bị, công trình phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt để sử dụng riêng cho từng căn hộ.
  • Phần sở hữu chung là phần diện tích, các công trình, thiết bị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư, bao gồm lối đi, cầu thang, hành lang, sảnh, thang máy, mái, tầng hầm, bể nước, máy phát điện, bể phốt, máy bơm nước, sân vườn công cộng (nếu có) và các công trình, thiết bị khác được xây dựng, lắp đặt theo thiết kế được phê duyệt để sử dụng chung cho nhiều căn hộ.

Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?

Theo quy định của pháp luật, nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở thì không được phép đăng ký kinh doanh ở chung cư đó.

Chỉ nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp thì mới có thể sử dụng để làm địa điểm kinh doanh và được đăng ký kinh doanh ở chung cư, nhưng cũng phải tuân theo các quy định về điều kiện kinh doanh, an toàn cháy nổ, bảo vệ môi trường, tiếng ồn và không ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.

Tầng trệt chung cư có được đăng ký kinh doanh?

Theo Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở thì không được phép đăng ký kinh doanh.

Tuy nhiên, nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh thì có thể đăng ký kinh doanh1.

Trong trường hợp bạn muốn đăng ký kinh doanh ở tầng trệt chung cư, bạn cần xem xét các yếu tố sau:

  • Mục đích sử dụng của căn hộ chung cư trên sổ hồng hoặc hợp đồng mua bán2.
  • Quy định của ban quản lý chung cư về việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích kinh doanh.
  • Các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, tiếng ồn và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư.

Đăng ký kinh doanh tại căn hộ chung cư

Bước 1: Kiểm tra mục đích sử dụng của căn hộ chung cư. Bạn chỉ có thể đăng ký kinh doanh nếu căn hộ chung cư của bạn được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh. Nếu căn hộ chung cư của bạn chỉ có mục đích để ở, bạn không được phép đăng ký kinh doanh.

Bước 2: Xem xét các quy định của ban quản lý chung cư và các cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích kinh doanh. Bạn cần tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường, tiếng ồn và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư. Bạn cũng cần xin ý kiến của ban quản lý chung cư và các hộ dân xung quanh về việc kinh doanh của bạn.

Bước 3: Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để đăng ký kinh doanh. Bạn cần có các giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký kinh doanh theo mẫu quy định.
  • Bản sao công chứng của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng mua bán nhà ở.
  • Bản sao công chứng của giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
  • Bản sao công chứng của giấy xác nhận công năng của căn hộ chung cư.
  • Bản sao công chứng của giấy tờ chứng minh nguồn vốn kinh doanh.
  • Bản sao công chứng của giấy tờ chứng minh năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người đại diện pháp luật hoặc người sử dụng lao động (nếu có).
  • Bản sao công chứng của giấy tờ chứng minh quyền sử dụng nhãn hiệu, logo, tên miền (nếu có).
  • Bản sao công chứng của giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

Bước 4: Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền. Bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc qua mạng internet. Bạn cần thanh toán phí đăng ký kinh doanh theo quy định.

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi nộp hồ sơ, bạn sẽ được cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn quy định. Bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin trên giấy chứng nhận và báo cáo nếu có sai sót.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong luật nhà ở

Theo Luật Nhà ở năm 2014, có 14 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực nhà ở, trong đó có những hành vi liên quan đến nhà chung cư như sau:

  • Xâm phạm quyền sở hữu nhà ở của Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Cản trở việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ về sở hữu, sử dụng và giao dịch về nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Xây dựng nhà ở trên đất không phải là đất ở; xây dựng không đúng tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích đối với từng loại nhà ở mà Nhà nước có quy định về tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn diện tích nhà ở.
  • Áp dụng cách tính sai diện tích sử dụng nhà ở đã được luật quy định trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở.
  • Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian và các phần thuộc sở hữu chung hoặc của các chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư.
  • Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp so với quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở và nội dung dự án đã được phê duyệt, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng.
  • Sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc tiền mua nhà ở trả trước cho phát triển nhà ở.
  • Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh, góp vốn hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện ký hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở, hợp đồng đặt cọc các giao dịch về nhà ở hoặc kinh doanh quyền sử dụng đất trong dự án.
  • Thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở không đúng quy định.
  • Cải tạo, cơi nới, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý mà không có sự đồng ý của chủ nhà ở hoặc không đúng quy định của pháp luật.

Xử phạt đối với hành vi sử dụng nhà chung cư không được phép hoạt động kinh doanh để hoạt động kinh doanh

Theo Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở, có các mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà chung cư để ở kết hợp kinh doanh mà không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép hoặc không đúng với quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nhà chung cư để kinh doanh mà không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép hoặc không đúng với quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp để kinh doanh mà không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép hoặc không đúng với quy định của pháp luật.
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phần diện tích thuộc sở hữu chung trong nhà chung cư để kinh doanh mà không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép hoặc không đúng với quy định của pháp luật.
  • Ngoài ra, người vi phạm còn phải khắc phục hậu quả, tháo dỡ các công trình, thiết bị, hệ thống kỹ thuật đã lắp đặt sai quy định và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại (nếu có).

Bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin về “Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh?”. ACC Đồng Nai hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image