Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?

Trong xã hội hiện đại, việc sở hữu một ngôi nhà là điều quan trọng và có giá trị đối với mỗi gia đình. Tuy nhiên, bên cạnh giấy tờ sở hữu nhà như sổ hồng, nhiều người cũng quan tâm đến việc làm hộ khẩu – một yếu tố quan trọng để thực hiện các thủ tục hành chính khác nhau. Một câu hỏi phổ biến được đặt ra là liệu việc sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không ? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

 

1. Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là tên gọi phổ biến của giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trước ngày 10/12/2009, thời điểm Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực. Sổ hồng là tên gọi thường dùng của người dân để phân biệt giữa giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (có bìa màu hồng) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (có bìa màu đỏ).

Hiện nay, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất đều sử dụng một mẫu giấy chung (có bìa màu hồng).

Theo khoản 6 Điều 3 Luật Đất đai 2013, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất là một chứng thư pháp lý. Nó được Nhà nước sử dụng để xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền.

2. Các trường hợp được cấp sổ hồng

Tại Điều 99 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các trường hợp sau đây:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101, và 102 của Luật Đất đai 2013;
  • Người được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (ngày 01/7/2014);
  • Người nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • Người nhận quyền sử dụng đất thông qua việc xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người sử dụng đất sau khi hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai;
  • Người được cấp quyền sử dụng đất dựa trên bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý hoặc hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, hoặc người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa hoặc hợp thửa; nhóm người sử dụng đất, các thành viên trong hộ gia đình, vợ chồng, hoặc tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

3. Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?

Nếu bạn đã đăng ký tạm trú và đã có thời gian tạm trú tại thành phố trực thuộc trung ương từ hai năm trở lên, đồng thời có chỗ ở hợp pháp, thì bạn đủ điều kiện để làm sổ hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương.

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP về việc thi hành Luật Cư trú, để chứng minh chỗ ở hợp pháp khi đăng ký thường trú, bạn cần có những giấy tờ và tài liệu sau:

  1. a) Một trong những giấy tờ hoặc tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của bạn gồm:
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp trong các thời kỳ.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, với điều kiện đã có nhà ở trên mảnh đất đó.
  • Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (trong trường hợp cần thiết phải có giấy phép).
  • Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá để thanh lý nhà ở trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước.

Như vậy, nếu bạn có sổ hồng chứng minh quyền sở hữu nhà ở và đáp ứng các điều kiện nêu trên, bạn có thể sử dụng để đăng ký hộ khẩu tại thành phố trực thuộc trung ương.

Các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở bao gồm: hợp đồng mua bán hoặc bàn giao nhà từ doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các giấy tờ có công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp xã liên quan đến mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, giấy tờ về việc giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở hoặc đất ở cho cá nhân và hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng khác.

Ngoài ra, các quyết định của tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền cũng có thể được sử dụng để chứng minh quyền sở hữu. Để chứng minh quyền sở hữu của tàu, thuyền hoặc các phương tiện khác dùng để ở, cần có giấy đăng ký hoặc xác nhận của UBND cấp xã.

Nếu không có bất kỳ giấy tờ nào như đã đề cập, bạn cần xác nhận của UBND cấp xã về việc tài sản thuộc quyền sở hữu của người sử dụng.

Về việc cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp, cần có văn bản cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ nhà ở hoặc nhà khác của cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân. Trong trường hợp là văn bản cho thuê, cho mượn hoặc cho ở nhờ nhà ở từ cá nhân, giấy tờ đó cần phải được công chứng hoặc chứng thực bởi UBND cấp xã.

Đối với nhà ở tại các thành phố trực thuộc trung ương như Thành phố Hồ Chí Minh, cần có xác nhận của UBND cấp xã về điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định của Hội đồng Nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.

Để đăng ký thường trú và được cấp hộ khẩu, bạn cần tuân theo quy định của Luật Cư trú 2013 (sửa đổi và bổ sung). Hồ sơ đăng ký thường trú phải được nộp tại cơ quan công an tương ứng. Tại các thành phố trực thuộc trung ương, bạn nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, hoặc thị xã. Đối với tỉnh, bạn nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, hoặc Công an thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ đăng ký thường trú cần có phiếu báo thay đổi hộ khẩu, bản khai nhân khẩu, và giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Nếu bạn ở nhờ hoặc thuê nhà, người cho thuê hoặc chủ sở hữu sổ hộ khẩu phải đồng ý và ký vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không
Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không

4. Câu hỏi thường gặp

Chung cư chưa có sổ hồng có làm hộ khẩu không?

Điều kiện đăng ký thường trú đang được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020, yêu cầu người đăng ký phải có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình hoặc được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý (nếu không có nhà thuộc sở hữu của mình).

Theo Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP, các giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (bao gồm thông tin về nhà ở) hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu chung cư.
  • Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ đã bàn giao nhà, đã nhận nhà từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở để bán.
  • Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, thừa kế, v.v.

Như vậy, không bắt buộc phải có sổ hồng chung cư để đăng ký thường trú. Bạn có thể sử dụng hợp đồng mua bán hoặc giấy tờ bàn giao để chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Khi nào mua chung cư sẽ được cấp sổ hồng?

Đối với mua chung cư cũ

Khi mua bán chung cư cũ, sau khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán, bên mua phải nộp hồ sơ để sang tên sổ hồng. Thời gian sang tên, theo Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, là:

  • Không quá 30 ngày để đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, và cấp giấy chứng nhận.
  • Không quá 15 ngày để cấp sổ hồng cho người mua nhà từ tổ chức đầu tư xây dựng.
  • Không quá 10 ngày trong trường hợp biến động như trúng đấu giá hoặc giải quyết tranh chấp, khiếu nại.

Đối với mua chung cư mới

Khác với chung cư cũ, khi mua chung cư mới với chủ đầu tư, theo khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở, chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cấp sổ hồng trong vòng 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc người mua thanh toán đủ tiền. Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp sổ hồng cho chủ đầu tư là không quá 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Tổng thời gian để người mua chung cư mới nhận được sổ hồng là 65 ngày làm việc.

Lệ phí làm hộ khẩu theo quy định là bao nhiêu?

  • Đăng ký thường trú hoặc tạm trú, không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký.
  • Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp.
  • Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 5.000 đồng/lần đính chính.

Lưu ý rằng lệ phí có thể thay đổi tùy theo địa phương và quy định cụ thể của chính quyền.

Tóm lại, việc sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy định pháp lý tại thời điểm và địa phương cụ thể. Để có câu trả lời chính xác, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoặc liên hệ với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. ACC Đồng Nai luôn sẵn lòng hỗ trợ bạn trong việc giải đáp các thắc mắc liên quan đến sổ hồng và các vấn đề pháp lý khác. Hãy liên hệ với chúng tôi để nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp và đáng tin cậy.

 

 

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image