Có một số đối tượng cụ thể bắt buộc phải đổi CCCD gắn chip để đảm bảo tính hiệu lực và chính xác của thông tin cá nhân. Điều này nhằm đồng bộ hóa và nâng cấp hệ thống quản lý dân cư, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch hành chính và trực tuyến. Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu Những đối tượng bắt buộc đổi CCCD gắn chip thông qua bài viết dưới đây.
1. Những đối tượng bắt buộc đổi CCCD gắn chip
Theo các quy định được nêu trong Điều 2 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Điều 1 của Nghị định 170/2007/NĐ-CP, điểm a và điểm b của Điều 1 của Nghị định 106/2013/NĐ-CP), Chứng minh nhân dân (CCCD) có kích thước hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, được in hoa văn màu xanh trắng nhạt, và có thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước của CCCD có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ảnh của người được cấp CCCD, và các thông tin như tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quê quán, và nơi thường trú. Mặt sau của CCCD chứa mã vạch 2 chiều và các thông tin về đặc điểm nhận dạng, ngày cấp CCCD, chức danh của người cấp, và chữ ký cũng như con dấu của người cấp.
Theo Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014, các công dân phải đổi thẻ căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nếu thẻ căn cước công dân được cấp hoặc đổi trước 2 năm so với tuổi quy định thì nó vẫn có giá trị đến khi đổi thẻ tiếp theo.
Dựa trên những quy định trên, những người sử dụng CCCD hoặc thẻ căn cước công dân cũ sẽ phải đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip trong các trường hợp sau:
CCCD đã hết thời hạn sử dụng là 15 năm. Công dân đạt đến độ tuổi 25, 40 hoặc 60. Vì vậy, các công dân sinh năm 1964, 1984 và 1999 sẽ phải thực hiện việc đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip trong năm tới.
Lưu ý: Nếu công dân đã thực hiện việc đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip trong vòng 2 năm trước đó, thẻ mới sẽ có giá trị đến khi đến độ tuổi quy định tiếp theo.
2. Công dân buộc phải đổi sang căn cước công dân gắn chíp trong trường hợp nào khác hay không?
Dựa vào Điều 5 của Nghị định 05/1999/NĐ-CP, các trường hợp sau đây sẽ cần phải thực hiện thủ tục đổi Chứng minh nhân dân (CCCD):
CCCD đã hết thời hạn sử dụng; CCCD bị hư hỏng và không thể sử dụng được; Thay đổi thông tin như họ, tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh; Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thay đổi đặc điểm nhận dạng. Theo Điều 23 của Luật Căn cước công dân 2014, thẻ Căn cước công dân sẽ được đổi trong các trường hợp sau:
Các trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 21 của Luật này; Thẻ bị hư hỏng và không thể sử dụng được; Thay đổi thông tin như họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; Khi công dân có yêu cầu. Ngoài các trường hợp bắt buộc đã được nêu ra, công dân cũng có thể đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip trong các trường hợp sau:
Thẻ bị hư hỏng và không thể sử dụng được; Thay đổi thông tin như họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhận dạng; Xác định lại giới tính, quê quán; Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Không đổi căn cước công dân, chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng thì có bị phạt tiền hay không?
Dựa trên quy định của Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về vi phạm hành chính khi không đổi căn cước công dân hết hạn, các hành vi sau đây sẽ bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng:
- Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
- Không tuân thủ đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
- Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Do đó, nếu công dân không thực hiện thủ tục đổi sang căn cước công dân gắn chip sau khi thẻ hết hạn, họ sẽ phải chịu án phạt hành chính từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
4. Một số quy định đặc biệt của thẻ CCCD gắn chip
Nếu một công dân đăng ký thẻ Căn cước công dân gắn chip khi đủ 24 tuổi, thì thẻ này sẽ có thời hạn sử dụng đến khi công dân đủ 40 tuổi.
Trong trường hợp một công dân đăng ký thẻ Căn cước công dân gắn chip khi đã đủ 60 tuổi, thì thẻ này sẽ có giá trị sử dụng suốt đời, tức là sẽ được sử dụng cho đến khi công dân qua đời, trừ khi thẻ bị mất hoặc hỏng,…
Các công dân đăng ký thẻ Căn cước công dân gắn chip khi đủ 58 tuổi cũng sẽ được sử dụng thẻ này cho đến khi qua đời, mà không cần phải thực hiện việc đổi thẻ khi đủ 60 tuổi.
Những công dân trên 60 tuổi đang sử dụng thẻ Căn cước công dân có mã vạch sẽ tiếp tục sử dụng thẻ này cho đến khi qua đời, mà không bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân có mã vạch được cấp trước đó, theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân năm 2014, là: Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch được cấp trước khi hệ thống cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip được triển khai thì vẫn sẽ có giá trị sử dụng đến khi hết hạn. Vì vậy, những người dùng có Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch được cấp theo mẫu cũ và chưa hết hạn thì không bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/01/2021, Bộ Công an đã bắt đầu triển khai cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip thay thế cho Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch. Theo đó, những công dân đã nhận được Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch từ cuối năm 2020 sẽ được sử dụng thẻ này cho đến hết năm 2035. Từ năm 2036 trở đi, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch sẽ không còn có hiệu lực pháp lý nữa và việc sử dụng loại Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân có mã vạch sau thời điểm này sẽ bị cấm. Do đó, từ năm 2036 trở đi, những công dân vẫn chưa đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip sẽ bị xử phạt. Ngoài ra, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân, nhưng thẻ này không còn có giá trị trọn đời như trước. Khi đến độ tuổi nhất định, công dân sẽ phải thực hiện thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân mới.
5. Mọi người cùng hỏi
Có những trường hợp nào khiến người dân bắt buộc phải đổi CCCD gắn chip?
Các trường hợp bắt buộc đổi CCCD gắn chip bao gồm khi đủ tuổi, thẻ bị hỏng hoặc mất, thay đổi thông tin cá nhân, và khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Quy trình đổi CCCD gắn chip như thế nào?
Người dân cần đến cơ quan công an địa phương hoặc các địa điểm được chỉ định để nộp hồ sơ và thực hiện quy trình đổi CCCD gắn chip theo quy định của pháp luật.
Có những lợi ích gì khi đổi CCCD gắn chip?
Việc đổi CCCD gắn chip giúp cập nhật thông tin cá nhân, tăng cường tính hiệu lực và chính xác của thẻ, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các dịch vụ công và giao dịch trực tuyến.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Những đối tượng bắt buộc đổi CCCD gắn chip. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.