Thêm tên con vào sổ đỏ được không?

Việc thêm tên con vào sổ đỏ là một yêu cầu phổ biến đối với các chủ sở hữu nhà đất khi muốn chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản cho con cái. Tuy nhiên, quy trình và điều kiện để thực hiện thêm tên con vào sổ đỏ không phải lúc nào cũng đơn giản và dễ dàng. Hãy cùng tìm hiểu Thêm tên con vào sổ đỏ được không? thông qua bài viết dưới đây.

Thêm tên con vào sổ đỏ được không?
Thêm tên con vào sổ đỏ được không?

1. Thêm tên con vào sổ đỏ được không?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật, không có quy định cụ thể về việc thêm tên con vào sổ đỏ. Tuy nhiên, con cái là người thừa kế thứ nhất, do đó họ có quyền hưởng tài sản của bố mẹ theo ý muốn của họ. Tuy nhiên, việc thêm tên của một người vào sổ đỏ có thể tạo ra nhiều thủ tục phức tạp nếu sau này bạn muốn thực hiện các thủ tục như chuyển nhượng hoặc thừa kế.
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có bất kỳ quy định hoặc thủ tục nào để bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận. Điều này được thể hiện trong quy định về thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận như sau:

Khoản 1 của Điều 5 trong Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định cách ghi thông tin về người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản liên quan đến đất khi cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng sau đây:

  • Cá nhân trong nước.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
  • Hộ gia đình sử dụng đất (không ghi tên các thành viên trong gia đình, chỉ ghi tên chủ hộ nếu chủ hộ là người sử dụng đất).
  • Vợ chồng khi có quyền sử dụng đất, tài sản liên quan đến đất là tài sản chung.
  • Tổ chức trong nước.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
  • Cơ sở tôn giáo.
  • Cộng đồng dân cư.

Do đó, cha mẹ không thể bổ sung tên con vào Giấy chứng nhận khi muốn giao quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản liên quan đến đất cho con.

2. Điều kiện để thêm tên người nhà vào sổ đỏ?

Theo quy định của Điều 33 Mục 3 Chương III Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (ngày 19 tháng 6 năm 2014), điều kiện mà quyền sử dụng đất được coi là tài sản chung của vợ chồng là như sau:
  • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.

Điều kiện 2: Để được ghi cả tên vợ và chồng trên sổ đỏ, người sử dụng đất cần phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

Theo quy định tại Điều 76 Mục 3 Chương 7 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5 năm 2014, người sử dụng đất cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi sổ đỏ, bao gồm đơn đề nghị theo Mẫu số 10/ĐK, bản gốc sổ đỏ đã cấp (tuân theo quy định tại Điều 10 Chương II Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, ngày 19 tháng 5 năm 2014), và các giấy tờ tùy thân (căn cước công dân của cả vợ và chồng, giấy chứng nhận kết hôn).
  • Trong trường hợp muốn nộp hồ sơ tại UBND cấp xã, người sử dụng đất hoặc hộ gia đình có thể mang hồ sơ đến trực tiếp UBND cấp xã nơi có đất để tiếp nhận và nhận kết quả.
  • Nếu đã có sự tổ chức bộ phận một cửa tại địa phương, hồ sơ sẽ được nộp tại đó theo quy định của UBND cấp tỉnh. Trong trường hợp chưa có tổ chức bộ phận một cửa, người sử dụng đất có thể nộp hồ sơ tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xác nhận đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Cách để con có quyền sử dụng đất

Cách để con có quyền sử dụng đất
Cách để con có quyền sử dụng đất

Khi cha mẹ là người sử dụng đất thì có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng đất của mình cho con, cụ thể:

Trong trường hợp cha mẹ muốn chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, họ cần thực hiện theo 03 bước sau đây:

  • Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
  • Bước 2: Thực hiện việc khai thuế thu nhập cá nhân và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của luật thuế (trường hợp miễn thuế, lệ phí trước bạ vẫn phải thực hiện việc khai thuế, lệ phí trước bạ).
  • Bước 3: Đăng ký chuyển nhượng hoặc tặng cho tại cơ quan đăng ký đất đai (đăng ký biến động đất đai).

Lưu ý: Trong trường hợp chuyển nhượng hoặc tặng cho một phần của thửa đất, trước khi thực hiện giao dịch, bắt buộc phải đề nghị tách thửa đất.

  • Khi cha mẹ muốn để lại thừa kế quyền sử dụng đất cho con, có thể thực hiện thông qua 02 hình thức là theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp lập di chúc, cần chú ý đến những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.

Như vậy, mặc dù di chúc có hiệu lực pháp lý nhưng một số người thừa kế nhất định vẫn không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động. Điều này đồng nghĩa với việc khi lập di chúc để lại toàn bộ nhà đất cho một người con nhưng người đó có con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động, thì vẫn phải chia lại di sản theo quy định của pháp luật.

4. Mọi người cùng hỏi

Thêm tên con vào sổ đỏ có phải là quy trình phức tạp không?

Quy trình thêm tên con vào sổ đỏ có thể phức tạp tùy thuộc vào quy định pháp luật và các yêu cầu cụ thể của cơ quan đăng ký đất đai.

Ai có thể yêu cầu thêm tên con vào sổ đỏ?

Cha mẹ hoặc người có quyền sở hữu đất đai có thể yêu cầu thêm tên con vào sổ đỏ.

Quy trình thêm tên con vào sổ đỏ cần những giấy tờ gì?

Quy trình này thường yêu cầu các giấy tờ như giấy tờ tùy thân của người yêu cầu, giấy tờ chứng minh quan hệ hoặc giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu đất đai.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thêm tên con vào sổ đỏ được không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image