Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai là một quy trình quan trọng và phức tạp, yêu cầu sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật liên quan. Việc nắm rõ các bước thủ tục không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí, mà còn đảm bảo hoạt động của công ty được triển khai một cách hợp pháp và hiệu quả. Hãy cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai thông qua bài viết dưới đây.

Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai
Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

1. Công ty cho thuê tài chính là gì?

Theo Khoản 5 Điều 3 của Nghị định 39/2014/NĐ-CP, công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính chuyên ngành, có hoạt động chính là cho thuê tài chính.

Hiện nay, theo quy định mới tại Khoản 3 Điều 120 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, công ty cho thuê tài chính được thực hiện các hoạt động ngân hàng sau:

  • Cho thuê tài chính.
  • Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.
  • Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.
  • Cho vay.
  • Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.

Để hoạt động hợp pháp, công ty cho thuê tài chính cần phải có Giấy phép thành lập và hoạt động. Theo Khoản Điều 27 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024, Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cho thuê tài chính đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, công ty cho thuê tài chính không cần tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp riêng mà chỉ cần tiến hành thủ tục xin Giấy phép thành lập và hoạt động.

Để được cấp Giấy phép, công ty cho thuê tài chính cần đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024.

2. Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai
Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép cho công ty cho thuê tài chính bao gồm các bước sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ:

(Xem chi tiết tại mục 3)

Bước 2. Xem xét và chấp thuận nguyên tắc:

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Nếu không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 3. Nộp bổ sung các văn bản:

Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải lập và nộp các văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15 và khoản 7 Điều 16 Thông tư này. Hồ sơ bổ sung có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước. Nếu quá thời hạn mà không nộp đầy đủ các văn bản bổ sung, văn bản chấp thuận nguyên tắc sẽ không còn giá trị.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước sẽ xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đủ văn bản.

Bước 4. Cấp Giấy phép:

Trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Nếu không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng này cũng áp dụng cho công ty cho thuê tài chính.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cho công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2016/TT-NHNN, và bổ sung bởi khoản 5 Điều 1, khoản 1 Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-NHNN (có hiệu lực từ ngày 06/08/2023), hồ sơ chung đề nghị cấp Giấy phép bao gồm:

Đơn đề nghị cấp Giấy phép:

  • Do các cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 thông tư này.

Dự thảo Điều lệ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

  • Đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt.

Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng:

(Trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này) đã được Hội nghị thành lập thông qua hoặc chủ sở hữu phê duyệt, bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:

  • Sự cần thiết thành lập;
  • Tên tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập, loại hình, tên tỉnh/thành phố nơi dự kiến đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động và khả năng đáp ứng các điều kiện hoạt động ngân hàng quy định đối với loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị thành lập theo quy định tại Nghị định số 39/2014/NĐ-CP;
  • Năng lực tài chính của các cổ đông sáng lập, cổ đông góp vốn thành lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, thành viên góp vốn;
  • Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động dự kiến trong 03 năm đầu tiên;
  • Danh sách nhân sự dự kiến, trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh;
  • Chính sách quản lý rủi ro: nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;
  • Công nghệ thông tin
  • Khả năng phát triển bền vững trên thị trường
  • Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:
  • Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu:

Đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã được chủ sở hữu phê duyệt:

  • Bao gồm tối thiểu các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này (trừ điểm a, điểm c) đối với trường hợp chủ sở hữu là ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc.

Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:

Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp:

  • Đối với người có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Đối với người không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định;
  • Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng;
  • Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;
  • Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;
  • Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam:
  • Văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.

Biên bản Hội nghị thành lập:

Thông qua hoặc văn bản của chủ sở hữu phê duyệt dự thảo Điều lệ, đề án thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng, danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến và lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị.

Như vậy, việc thành lập công ty cho thuê tài chính theo loại hình công ty cổ phần được thực hiện theo trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ luật định đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

4. Điều kiện thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai

Điều kiện chung

  • Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn, cơ sở vật chất, công nghệ, phương tiện, thiết bị và tuân thủ các quy định nội bộ theo quy định của pháp luật để thực hiện hoạt động ngân hàng được ghi trong Giấy phép.
  • Đáp ứng đầy đủ các điều kiện nghiệp vụ đối với hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước quy định.
  • Trong trường hợp công ty tài chính được thành lập và hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, được bổ sung hoạt động cho thuê tài chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này và các điều kiện sau:
  1. Tuân thủ các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên tục trong tất cả các quý của năm liền kề trước năm đề nghị được bổ sung hoạt động.
  2. Tỷ lệ nợ xấu dưới mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
  3. Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 01 năm liền kề tính từ thời điểm đề nghị bổ sung hoạt động trở về trước.
  4. Hoạt động kinh doanh có lãi liên tục ít nhất trong 02 năm liền kề trước năm đề nghị bổ sung hoạt động.

Điều kiện cụ thể

Quy định tại Điều 20 của Luật về Tổ chức Tín dụng, Nghị định số 86/2019/NĐ-CP về các điều kiện cấp giấy phép thành lập tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng trong nước muốn thành lập công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính cần phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có vốn điều lệ, vốn tối thiểu được quy định là 150 tỷ đồng.
  • Chủ sở hữu của công ty cho thuê tài chính phải là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, với các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là các tổ chức pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn; các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và đủ khả năng tài chính để góp vốn.
  • Người quản lý, điều hành, và thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
  • Điều 50 của Luật về Tổ chức Tín dụng năm 2010, đã được sửa đổi vào năm 2017.
  • Có điều lệ phù hợp với quy định của Luật về Tổ chức Tín dụng và các quy định khác của pháp luật liên quan.
  • Có kế hoạch thành lập, phương án kinh doanh khả thi; không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn, ổn định của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.

Ngoài các điều kiện chung trên, mỗi nhà đầu tư mang quốc tịch khác nhau cũng cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể riêng biệt, đó là:

Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài

Khi nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tổ chức tín dụng nước ngoài muốn thành lập công ty kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính tại Việt Nam, quý vị cần phải kiểm tra các điều kiện theo Biểu Cam kết của Việt Nam trong Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và pháp luật Việt Nam để xác định các điều kiện sau:

  • Nhà đầu tư nước ngoài phải có quốc tịch thuộc các quốc gia là thành viên của WTO để được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  • Đạt được lợi nhuận trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Tổng tài sản phải đạt trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
  • Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong 05 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế và được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức ổn định trở lên.
  • Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Không phải là cổ đông chiến lược, chủ sở hữu, hoặc thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
  • Trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài là công ty cho thuê tài chính, số dư cho thuê tài chính và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản của công ty.

Điều kiện về hình thức doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Các tổ chức tín dụng chỉ được phép thành lập công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

  • Văn phòng đại diện.
  • Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
  • Công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài.

Điều kiện về việc tham gia mua cổ phần, mua phần vốn góp

Việt Nam có thể giới hạn việc tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng thương mại quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hóa ở mức tương đương với việc tham gia cổ phần của các ngân hàng Việt Nam. Đối với việc tham gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần mà các thể nhân và pháp nhân nước ngoài có thể nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Đối với nhà đầu tư trong nước

Điều kiện đối với cổ đông sáng lập

Dựa trên quy định tại Điều 1, Khoản 3 của Thông tư số 05/2023/TT-NHNN, cổ đông sáng lập của công ty cho thuê tài chính cần tuân thủ các điều kiện sau:

  • Không được là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, hoặc thành viên sáng lập của bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác đang hoạt động tại Việt Nam.
  • Không được sử dụng vốn huy động hoặc vốn vay từ tổ chức hoặc cá nhân khác để góp vốn.
  • Phải mang quốc tịch Việt Nam.
  • Không thuộc vào các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Cán bộ, công chức.

Đối với cổ đông sáng lập là tổ chức, phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Kinh doanh phải có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Nếu cổ đông sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam), phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu là 500 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu là 1.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh có yêu cầu về mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu.
  • Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán hoặc bảo hiểm, phải tuân thủ các quy định về góp vốn theo luật pháp liên quan.

Nếu cổ đông sáng lập là Ngân hàng thương mại Việt Nam, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Phải có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng và tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.

Không được vi phạm các giới hạn hoặc tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.

Điều kiện đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập

  • Điều kiện này được quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 05/2023/TT-NHNN. Cụ thể, đối với thành viên sáng lập là doanh nghiệp Việt Nam (trừ ngân hàng thương mại Việt Nam), phải tuân thủ các điều kiện sau:
  • Chủ sở hữu, thành viên sáng lập không được là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, hoặc thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác đang hoạt động tại Việt Nam.
  • Cam kết hỗ trợ về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả, thanh khoản.
  • Không được sử dụng vốn huy động hoặc vốn vay từ tổ chức hoặc cá nhân khác để góp vốn.
  • Phải được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Kinh doanh phải có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
  • Phải có vốn chủ sở hữu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng và tổng tài sản tối thiểu là 2.000 tỷ đồng trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong ngành kinh doanh có yêu cầu về mức vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn cam kết góp.
  • Nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán hoặc bảo hiểm, phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định của pháp luật liên quan.

Đối với chủ sở hữu, thành viên sáng lập là Ngân hàng thương mại Việt Nam, phải tuân thủ các điều kiện sau:

  • Chủ sở hữu, thành viên sáng lập không được là cổ đông chiến lược, cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, hoặc thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác đang hoạt động tại Việt Nam.
  • Cam kết hỗ trợ về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp tổ chức tín dụng phi ngân hàng gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng chi trả, thanh khoản.
  • Không được sử dụng vốn huy động hoặc vốn vay từ tổ chức hoặc cá nhân khác để góp vốn.
  • Kinh doanh phải có lãi trong 03 năm tài chính liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
  • Phải có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng và tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Không được vi phạm các giới hạn hoặc tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ bổ sung để được xem xét cấp Giấy phép.
  • Phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
  • Không được bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong 02 năm liền kề trước năm nộp hồ

5. Câu hỏi thường gặp

Có những yêu cầu nào khác cần tuân thủ khi lập kế hoạch kinh doanh cho một công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai?

Ngoài việc phải tuân thủ các quy định về tài chính và thuế, bạn cũng cần phải lập kế hoạch kinh doanh chi tiết và minh bạch để nộp cho cơ quan quản lý nhà nước.

Cơ quan nào chịu trách nhiệm xem xét và cấp phép cho việc thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai?

Trong Đồng Nai, cơ quan chịu trách nhiệm xem xét và cấp phép cho việc thành lập công ty cho thuê tài chính là Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan quản lý nhà nước tương đương.

Thời gian xử lý thủ tục và cấp phép thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai là bao lâu?

Thời gian xử lý và cấp phép có thể biến đổi tùy thuộc vào quy trình cụ thể và khối lượng công việc của cơ quan quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thường mất từ vài tuần đến vài tháng để hoàn thành quy trình này.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục thành lập công ty cho thuê tài chính tại Đồng Nai. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image