So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần

Cả Công ty TNHH và công ty cổ phần đều là các hình thức tổ chức kinh doanh phổ biến trong pháp luật doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi loại hình này lại có những đặc điểm và đặc tính riêng, từ cách tổ chức, quản lý đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên. Để hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa hai loại công ty này, ACC Đồng Nai sẽ cùng bạn cần xem xét các điểm khác nhau từ quy định pháp lý đến cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh.

So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần
So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần

1. Điểm chung giữa công ty TNHH và công ty cổ phần

  • Cả hai tuân thủ Luật Doanh nghiệp năm 2020 trong hoạt động kinh doanh.
  • Đều được công nhận có tư cách pháp nhân.
  • Có nhiều chủ sở hữu tham gia (trừ công ty TNHH MTV).
  • Các thành viên phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của công ty.

2. Số lượng thành viên của công ty TNHH và công ty cổ phần

Đối với công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, trong khi đó, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có ít nhất hai thành viên và không vượt quá năm mươi thành viên.

Đối với công ty cổ phẩn: Công ty cổ phần có ít nhất ba cổ đông và không giới hạn về số lượng cổ đông.

3. Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH và công ty cổ phần

Đối với công ty TNHH: Trong công ty trách nhiệm hữu hạn, phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật, có thể là:

  • Chủ tịch Hội đồng thành viên.
  • Chủ tịch công ty (áp dụng cho loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
  • Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty sẽ là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu Điều lệ của công ty không có quy định khác.

Đối với công ty cổ phần:

  • Nếu công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật, người đó sẽ là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Nếu công ty có nhiều người đại diện theo pháp luật, cả Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đều là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Trường hợp Điều lệ công ty không quy định, người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

>>>> Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập công ty tại Đồng Nai trọn gói giá rẻ

4. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH và công ty cổ phần

Đối với công ty TNHH: 

  • Cấu trúc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc tổng giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu có thể có mô hình bao gồm Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Đây cũng là mô hình của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu, hoặc mô hình bao gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Đối với công ty cổ phần: Mô hình tổ chức của công ty cổ phần có thể là một trong hai dạng sau:

  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát (nếu có) và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này, nếu công ty có ít hơn 11 cổ đông và các cổ đông này là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty, Ban kiểm soát không bắt buộc.
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trong mô hình này, Hội đồng quản trị phải có ít nhất 20% thành viên độc lập và cần có Ban kiểm toán nội bộ.

5. Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp của công ty TNHHH và cổ phần của công ty cổ phần

Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp của công ty TNHHH và cổ phần của công ty cổ phần
Điều kiện chuyển nhượng phần vốn góp của công ty TNHHH và cổ phần của công ty cổ phần

Đối với công ty TNHH: 

Thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình với các điều kiện sau:

  • Thành viên có thể chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại trong công ty, nhưng việc chào bán phải tuân thủ tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của các thành viên còn lại trong công ty, và điều kiện chào bán phải như nhau.
  • Sau 30 ngày kể từ ngày chào bán, thành viên có thể chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải thành viên trong công ty, với cùng điều kiện chào bán như với các thành viên còn lại trong công ty, nếu các thành viên này không mua hoặc không mua hết trước thời hạn đề ra.
  • Trong trường hợp công ty không thanh toán được phần vốn góp yêu cầu mua lại, thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp đó cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên của công ty.

Đối với công ty cổ phần: 

Cổ đông của công ty cổ phần có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, tuy nhiên có các trường hợp cụ thể sau:

  • Việc hạn chế chuyển nhượng cổ phần được quy định trong Điều lệ công ty.
  • Trong vòng 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông giữa cổ đông sáng lập và người không phải cổ đông sáng lập chỉ có thể diễn ra khi được Đại hội đồng cổ đông đồng ý.
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông không được chuyển nhượng cho người khác.

6. Quyền phát hành trái phiếu, cổ phiếu

Đối với công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn không có thể phát hành cổ phần mà phải chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần để có thể phát hành cổ phần. Tuy nhiên, công ty này có thể phát hành trái phiếu, nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc phát hành trái phiếu.

Đối với công ty cổ phần: Công ty cổ phần được phép phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu cùng các loại chứng khoán khác của công ty như trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu ưu đãi, trái phiếu không chuyển đổi và các công cụ tài chính khác. Việc phát hành này phải tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của công ty.

>>>> Xem thêm bài viết: So sánh doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH

7. Ưu điểm, nhược điểm của công ty TNHH và công ty cổ phần

Ưu, nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn

Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn:

  • Quản lý và điều hành công ty đơn giản hơn so với công ty cổ phần vì có ít thành viên hơn.
  • Thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp, giúp giới hạn rủi ro.

Nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn:

  • Hạn chế trong việc huy động vốn so với công ty cổ phần.
  • Số lượng thành viên giới hạn. Nếu không đủ số lượng tối thiểu hoặc vượt quá số lượng tối đa, phải chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Ưu, nhược điểm của công ty cổ phần

Ưu điểm của công ty cổ phần:

  • Có sự hoàn thiện cao về vốn và tổ chức.
  • Huy động được lượng vốn lớn thông qua nhiều hình thức, đặc biệt là thông qua thị trường chứng khoán.
  • Rủi ro được phân chia giữa các cổ đông thông qua phân chia cổ phần.

Nhược điểm của công ty cổ phần:

  • Có thể tạo ra bè phái để phân chia lợi nhuận giữa các cổ đông.
  • Khó cho chủ nợ khi đòi nợ do số lượng cổ đông nhiều và phức tạp.
  • Cơ cấu tổ chức phức tạp hơn so với công ty trách nhiệm hữu hạn.

Công ty TNHH và công ty cổ phần là hai loại hình doanh nghiệp phổ biến dựa trên Luật Doanh nghiệp, cần lựa chọn giữa hai loại hình này phụ thuộc vào mục tiêu chiến lược, quy mô hoạt động và khả năng chấp nhận rủi ro của từng doanh nghiệp. Để biết thêm chi tiết, hãy liên hệ ACC Đồng Nai để được tư vấn.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

CAPTCHA ImageChange Image