Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy trong trường hợp Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không? Mời bạn đọc cùng ACC Đồng Nai tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây.
1. Thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?
Theo khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2. Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?
Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động có quy định cụ thể như sau:
a) Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng TCTN nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.
b) Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà NLĐ không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Như vậy, theo quy định, nếu người lao động không lấy bảo hiểm thất nghiệp thì số tiền bảo hiểm sẽ không bị mất đi. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn sẽ được bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo khi bạn đủ điều kiện hưởng theo quy định.
3. Cách tính bảo hiểm thất nghiệp của người lao động
Theo khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Lưu ý: Tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do doanh nghiệp quyết định.
4. Các câu hỏi thường gặp
Có trường hợp nào không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không?
Các trường hợp không được bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Hết thời gian hưởng, bị phạt do vi phạm luật BHTN, từ chối việc làm được giới thiệu 2 lần, không báo cáo tình hình việc làm cho trung tâm dịch vụ, ra nước ngoài làm việc hoặc định cư, đang hưởng lương hưu và đã qua đời.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng: 60% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Làm thế nào để hưởng tiếp bảo hiểm thất nghiệp?
Trường hợp đã bỏ lỡ thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì lần nghỉ việc này của người lao động sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp. Nếu muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm 2013. Nói cách khác, nếu muốn hưởng trọn thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp bị bỏ lỡ, người lao động phải quay trở lại làm việc và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp.
Ở lần ký hợp đồng lao động này, người lao động chỉ cần đóng bảo hiểm trong thời gian ngắn, miễn sao có ghi nhận về việc tiếp tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp rồi sau đó nghỉ việc. Sau khi nghỉ việc, người lao động cần nhanh chóng làm thủ tục hưởng trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động để được kịp thời giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho toàn bộ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Hy vọng bài viết trên đây đã giải đáp được thắc mắc của người đọc về Không lấy bảo hiểm thất nghiệp có bị mất không?. Nếu cần giải đáp thêm các vấn đề liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp, bạn đọc vui lòng liên hệ ACC Đồng Nai để được tư vấn và giải đáp chi tiết.