Doanh nghiệp phải thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?

Thông báo tạm ngừng kinh doanh là một quyết định quan trọng đối với doanh nghiệp, và việc thực hiện thông báo này đúng thời hạn là một yếu tố cực kỳ quan trọng. Điều này đặt ra câu hỏi doanh nghiệp phải thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?. Hãy cùng nhau tìm hiểu về quy định và thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh để có thể thực hiện quy trình này một cách hiệu quả và đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp luật.

Doanh nghiệp phải thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?
Doanh nghiệp phải thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?

1. Thông báo tạm ngừng kinh doanh là gì?

“Tạm ngừng kinh doanh” là một tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, mô tả doanh nghiệp đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật Doanh nghiệp. Ngày chuyển tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày doanh nghiệp đăng ký bắt đầu tạm ngừng kinh doanh. Ngày kết thúc tình trạng pháp lý “Tạm ngừng kinh doanh” là ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà doanh nghiệp đã thông báo hoặc ngày doanh nghiệp đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Bên cạnh đó, thông báo tạm ngừng kinh doanh là tài liệu mà doanh nghiệp cần lập và gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh để thông báo về việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh của mình. Đây là một bước quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ đúng quy định pháp luật.

2. Điều kiện để thông báo tạm ngừng kinh doanh

Để thông báo tạm ngừng kinh doanh, cần đáp ứng các điều kiện như sau:

Điều kiện để thông báo tạm ngừng kinh doanh
Điều kiện để thông báo tạm ngừng kinh doanh

3. Thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ vào Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
2. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh.
3. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
5. Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đồng thời với đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp đồng thời với tình trạng của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.”

Như vậy, căn cứ theo khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày doanh nghiệp thực hiện tạm ngừng kinh doanh.

4. Câu hỏi thường gặp

Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh.

Doanh nghiệp không gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn quy định thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 50 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp không thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn không?

Căn cứ Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định về đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp có thể đề nghị đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Trên đây là nội dung về Thông báo tạm ngừng kinh doanh trước bao nhiêu ngày?. Nếu còn câu hỏi cần giải đáp hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với ACC Đồng Nai để được tư vấn, trao đổi trong thời gian sớm nhất.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image