Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, được áp dụng cho hầu hết các hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, quy định về việc kê khai thuế GTGT đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài còn nhiều vướng mắc và gây tranh cãi. Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp liệu văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?
1. Văn phòng đại diện là gì?
Khái niệm văn phòng đại diện được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện được định nghĩa là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, các đối tượng chịu thuế VAT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp được miễn thuế theo Điều 5 của luật này. Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 cũng quy định người nộp thuế VAT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế hoặc nhập khẩu hàng hóa chịu thuế. Tuy nhiên, văn phòng đại diện chủ yếu thực hiện chức năng liên lạc, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại, không có tư cách pháp nhân độc lập và không phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Do đó, văn phòng đại diện không phải kê khai và nộp thuế VAT, mà việc kê khai thuế sẽ được thực hiện tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Các chi phí đầu vào liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện sẽ được công ty mẹ kê khai và khấu trừ thuế VAT nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ theo quy định.
3. Văn phòng đại diện có phải nộp thuế môn bài không?
Văn phòng đại diện có phải nộp lệ phí môn bài hay không phụ thuộc vào việc văn phòng đó có thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hay không. Theo khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó, nhưng không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa rằng văn phòng đại diện không trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, người nộp lệ phí môn bài bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức này. Tuy nhiên, văn phòng đại diện chỉ phải nộp lệ phí môn bài nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, dựa trên cơ sở pháp lý từ Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 139/2016/NĐ-CP:
- Nếu văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, thì văn phòng đại diện phải nộp lệ phí môn bài.
- Nếu văn phòng đại diện không có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, thì không phải nộp lệ phí môn bài.
Việc xác định nghĩa vụ nộp lệ phí môn bài cần dựa vào thực tế hoạt động của văn phòng đại diện đó.
4. Văn phòng đại diện có phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN cho người lao động không?
Căn cứ theo Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, văn phòng đại diện không đương nhiên có quyền khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN cho người lao động. Trách nhiệm này thường thuộc về doanh nghiệp chính.
Nhưng nếu văn phòng đại diện được ủy quyền theo Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015 để ký hợp đồng lao động và chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động, họ sẽ phải thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế TNCN.
5. Văn phòng đại diện phải nộp những loại thuế nào?
Như vậy, nhìn chung, văn phòng đại diện sẽ có những nghĩa vụ thuế phụ thuộc vào phạm vi hoạt động của mình.
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, văn phòng đại diện không phải kê khai và nộp thuế GTGT vì không trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, và không phát sinh doanh thu. Việc kê khai thuế GTGT sẽ do trụ sở chính của doanh nghiệp thực hiện.
Liên quan đến lệ phí môn bài, theo Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí môn bài nếu có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Nếu không có các hoạt động này, văn phòng đại diện sẽ không phải nộp lệ phí môn bài.
Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), theo Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, văn phòng đại diện không tự động có trách nhiệm khấu trừ, kê khai và nộp thuế TNCN cho người lao động, trừ khi được ủy quyền để ký hợp đồng lao động và chi trả lương. Trong trường hợp này, văn phòng đại diện phải thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế TNCN theo Điều 85 Bộ luật Dân sự 2015.
Tóm lại, có 2 loại thuế mà văn phòng đại diện có thể phải chịu trách nhiệm nộp thuế là lệ phí môn bài và thuế TNCN cho người lao động.
6. Câu hỏi thường gặp
Văn phòng đại diện bị phạt thuế trong những trường hợp nào?
Văn phòng đại diện có thể bị phạt thuế trong những trường hợp sau: khai thuế không đúng thời hạn; khai thuế thiếu số tiền thuế phải nộp; kê khai thuế không đúng số liệu thực tế; lập hóa đơn, chứng từ không đúng quy định; không nộp thuế đúng thời hạn; có hành vi trốn thuế.
Văn phòng đại diện có mã số thuế không?
Văn phòng đại diện có mã số thuế riêng gồm 13 chữ số. Khoản 5 Điều 8 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định: Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Có thể tra cứu mã số thuế văn phòng đại diện không?
Mã số thuế của văn phòng đại diện có thể được tra cứu qua địa chỉ sau của Tổng cục Thuế: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Văn phòng đại diện có phải kê khai thuế GTGT không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.