Trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được pháp luật tại Việt Nam cho phép tham gia vào lĩnh vực bất động sản dưới nhiều hình thức khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam? thông qua bài viết dưới đây.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được phép kinh doanh bất động sản tại Việt Nam không?
Theo Điều 8 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị cấm
- Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
- Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.
- Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.
- Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
- Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản không đúng quy định của Luật này.
- Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.”
Dựa trên quy định trên, không có điều khoản nào cấm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
Vì vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản dưới những hình thức nào tại Việt Nam?
Dựa trên Điều 11 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân trong nước được phép kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau:
a) Mua, bán, cho thuê nhà, công trình xây dựng;
b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
c) …
d) Đầu tư xây dựng nhà ở trên đất được Nhà nước cho thuê để cho thuê; …
h) Nhận chuyển nhượng dự án bất động sản để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền kinh doanh bất động sản như sau:
a) …
b) Đầu tư xây dựng nhà ở trên đất được Nhà nước giao để bán, cho thuê.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau:
a) Các hình thức như quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 của Điều này;
b) Đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh trên đất thuê trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”
So với doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị hạn chế về phạm vi kinh doanh bất động sản.
Như vậy, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh bất động sản dưới một số hình thức được quy định cụ thể như đã trích dẫn ở trên.