Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một chủ đề đang thu hút sự quan tâm đặc biệt. Sự xuất hiện và phát triển của các doanh nghiệp này không chỉ mang lại cơ hội lớn cho sự phát triển kinh tế, mà còn đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu trong việc quản lý và điều chỉnh hoạt động của chúng. Hãy cùng tìm hiểu Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thông qua bài viết dưới đây.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Mặc dù Luật Đầu tư năm 2020 không cung cấp định nghĩa cụ thể về công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng qua các định nghĩa trong Luật, ta có thể hiểu rõ hơn về khái niệm này.
Theo Khoản 21, Điều 3 của Luật Đầu tư, “Tổ chức kinh tế” được định nghĩa là tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, công đoàn hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động kinh doanh làm hoạt động đầu tư kinh doanh.
Khoản 22, Điều 3 của Luật Đầu tư xác định “Tổ chức kinh tế đầu tư nước ngoài” là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Cùng với đó, Khoản 23 của cùng Điều 3 nêu rõ rằng “Vốn đầu tư” bao gồm tiền và tài sản khác theo quy định của luật dân sự và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết để thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh.
Cuối cùng, theo Khoản 19 của Điều 3, “Nhà đầu tư nước ngoài” là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo luật nước ngoài, thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Từ các định nghĩa trên, một công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể hiểu là một tổ chức kinh tế được thành lập hoặc tham gia bởi các nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài, góp vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2. Đặc điểm của công ty có vốn đầu tư nước ngoài.
Về thành viên, cổ đông, chủ sở hữu doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (hay tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài) là doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
- Nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Hình thức tổ chức của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được tổ chức dưới các hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài có quyền lựa chọn một loại hình doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của mình để thực hiện hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên, và Công ty cổ phần.
Tư cách pháp lý
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam có thể có tư cách pháp nhân hoặc không, phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà họ đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam.
- Trừ trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân (không có tư cách pháp nhân), các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập theo các hình thức công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh đều có tư cách pháp nhân.
Tỷ lệ sở hữu vốn
- Nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các trường hợp được quy định khác.
- Các trường hợp phụ thuộc vào quy định cụ thể của pháp luật về chứng khoán, cổ phần hóa và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Trước khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật đầu tư 2020.
- Khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mà nội dung đó đồng thời là nội dung đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải điều chỉnh nội dung đăng ký đầu tư được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngành nghề kinh doanh
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 và các Phụ lục 1, 2 và 3 của Luật Đầu tư.
- Đối với các ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác, áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà đầu tư nước ngoài thuộc các vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
3. Các cơ quan nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài
Các cơ quan nhà nước quản lý đầu tư nước ngoài bao gồm:
Chính phủ Việt Nam
Chính phủ Việt Nam có trách nhiệm thông nhất quản lý nhà nước về đầu tư trên toàn quốc. Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cũng như quy định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào khu chế xuất, khu công nghiệp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài, có trách nhiệm xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngoài, soạn thảo luật về đầu tư, và phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc quản lý các hoạt động đầu tư.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài theo chức năng và thẩm quyền của mình, bao gồm việc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng pháp luật và chính sách về đầu tư.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm nhận vai trò quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn lãnh thổ, bao gồm việc lập danh mục dự án thu hút đầu tư, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư, và giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư.
4. Mọi người cùng câu hỏi
Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
Chính phủ và các cơ quan nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải tuân thủ những quy định nào của pháp luật Việt Nam?
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác liên quan.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo những hình thức nào?
Theo quy định của luật đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo những hình thức sau:
- Đầu tư thành lập công ty mới;
- Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
- Thực hiện dự án đầu tư;
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;
- Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ;
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.