Những trường hợp được đơn phương ly hôn

Ly hôn đơn phương là một trong những vấn đề pháp lý tương đối được sự quan tâm đông đảo từ người dân. Trong phạm vi bài viết này, ACC Đồng Nai sẽ cung cấp cho quý khách hàng những quy định và các thông tin hữu ích khác xoay quanh những trường hợp không được đơn phương ly hôn.

Những trường hợp được đơn phương ly hôn
Những trường hợp được đơn phương ly hôn

1. Đơn phương ly hôn là gì?

Đơn phương ly hôn là quá trình một trong hai bên trong một mối quan hệ hôn nhân muốn chấm dứt mà không có sự đồng ý của bên còn lại. Trái với việc ly hôn thuận tình, trong đơn phương ly hôn, chỉ một bên muốn kết thúc mối quan hệ và yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết vấn đề. Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, bao gồm xung đột, không hòa hợp, hoặc lý do cá nhân khác. Quy trình và điều kiện để được công nhận ly hôn đơn phương thường được quy định bởi luật pháp của mỗi quốc gia.

2. Điều kiện để được ly hôn đơn phương là gì?

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (sau đây gọi là Luật HNGĐ), để được giải quyết đơn phương ly hôn, một bên vợ/chồng phải cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh được một trong các điều sau:

  • Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình.
  • Có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. Biểu hiện như không chung thủy, không yêu thương giúp đỡ nhau, có hành vị hành hạ tinh thần nhau…
  • Đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng.
  • Bị Tòa án tuyên bố mất tích.
  • Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì phải chứng minh được một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình và cung cấp bằng chứng bên còn lại có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Ngoài ra, để được Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương, người yêu cầu phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như: Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu; Đăng ký kết hôn (bản chính); Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của vợ và chồng; Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung; Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này… và những giấy tờ khác có liên quan.

3. Những trường hợp không được đơn phương ly hôn

Những trường hợp không được đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Không có căn cứ chứng minh vợ hoặc chồng đã bị Toà án tuyên bố mất tích theo quy định tại Điều 68 của Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ).
  • Không có căn cứ chứng minh vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, như quy định tại khoản 1 của Điều 56 trong Luật HNGĐ.
  • Không có căn cứ chứng minh vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình, như quy định trong các điều kiện của Luật HNGĐ.

Nếu không có bằng chứng chứng minh được rằng mối quan hệ hôn nhân đang rạn nứt trầm trọng, và không thể duy trì một cuộc sống hôn nhân ổn định, hoặc mục đích của hôn nhân không thể đạt được, thì yêu cầu ly hôn đơn phương có thể không được chấp nhận bởi Tòa án.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Luật HNGĐ, người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nếu người vợ đang mang thai, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ và trẻ em trong thời kỳ thai sản và nuôi con nhỏ.

Những trường hợp được đơn phương ly hôn
Những trường hợp được đơn phương ly hôn

4. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương ly hôn

Theo Điều 51, Khoản 1 của Luật Hôn nhân và Gia đình (Luật HNGĐ), quyền yêu cầu ly hôn đơn phương được cấp cho vợ, chồng hoặc cả hai. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền của mẹ và trẻ em, pháp luật hạn chế quyền ly hôn của chồng khi vợ đang mang thai hoặc sinh con, và cũng khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Tại Khoản 2 của Điều 51 Luật HNGĐ, ngoài những đối tượng có quyền ly hôn là những người đang trong quan hệ hôn nhân với nhau, pháp luật cũng trao cho cha, mẹ hoặc người thân thích khác quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đồng thời, nếu họ là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ hoặc chồng gây ra và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của mình.

Tóm lại, những người có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương bao gồm vợ hoặc chồng, cũng như những người thân trong gia đình. Họ có thể làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề ly hôn trong những trường hợp nêu trên để bảo vệ quyền lợi của bên bị xâm hại.

5. Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương mất bao lâu?

Về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương, Điều 191, 195, 196, 197, 203 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định như sau:

  • Nếu hồ sơ được nộp trực tiếp, Toà án sẽ cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn, nếu gửi qua dịch vụ bưu chính thì giấy xác nhận được cấp trong thời hạn 02 ngày làm việc. Đơn yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ được xem xét trong thời hạn 03 ngày làm việc.
  • Sau đó, thẩm phán đưa ra một trong các quyết định: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn; thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn cho Toà có thẩm quyền hoặc trả lại đơn trong thời hạn 05 ngày làm việc.
  • Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Toà án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà.
  • Thông báo thụ lý vụ án sẽ được thẩm phán thông báo trong 03 ngày làm việc. Đồng thời, phân công thẩm phán sẽ thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc.
  • Chuẩn bị xét xử vụ án trong thời gian 04 tháng hoặc 06 tháng nếu vụ ly hôn đơn phương có tính chất phức tạp/sự kiện bất khả kháng/trở ngại khách quan. Trong thời gian này, Toà án xác minh, thu thập chứng cứ, hoà giải… và đưa ra một trong số các quyết định công nhận sự thoả thuận; tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án; đưa vụ án ra xét xử.
  • Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sau khi có quyết định là 01 tháng từ khi có quyết định đưa vụ án ly hôn ra xét xử, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn sẽ là 2 tháng.
    Như vậy, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương sẽ mất khoảng từ 6 đến 8 tháng.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng có thêm thông tin về Những trường hợp được đơn phương ly hôn. Nếu quý khách hàng còn thắc mắc, hãy liên hệ với ACC Đồng Nai khi có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

CAPTCHA ImageChange Image