Việc cấp sổ đỏ cho đất rừng phòng hộ là một vấn đề được nhiều người quan tâm, nhất là những người đang sở hữu và sử dụng loại đất này. Tuy nhiên, trước khi đi vào chi tiết về khả năng cấp sổ đỏ cho đất rừng phòng hộ, chúng ta cần hiểu rõ về đặc điểm và quy định liên quan đến loại đất này. Hãy cùng tìm hiểu Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không? thông qua bài viết dưới đây.
1. Đất rừng phòng hộ là gì?
Theo quy định tại Điều 5, Luật Lâm nghiệp 2017, đất rừng phòng hộ là loại đất được sử dụng cho mục đích trồng rừng với mục tiêu bảo vệ nguồn nước, đất đai, chống xói lở, sạt lở, lũ quét, lũ ống, ngăn chặn hiện tượng sa mạc hóa, giảm thiên tai, đóng góp vào việc điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, bảo vệ quốc phòng và an ninh, kết hợp với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung cấp các dịch vụ môi trường.
Cụ thể, đất rừng phòng hộ bao gồm các loại sau:
- Đất rừng phòng hộ đầu nguồn: Là diện tích rừng tập trung ở vùng thượng nguồn các dòng sông, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn nước, giảm thiên tai và bảo vệ đất đai.
- Đất rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay: Thường mọc ven biển, có tác dụng chống lại gió và cát bay, bảo vệ đất đai và các công trình ven biển.
- Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển: Là các vùng rừng tự nhiên có khả năng ngăn chặn sóng, bảo vệ các công trình ven biển và ổn định bùn cát.
- Đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái: Là các dải rừng xung quanh khu dân cư, khu công nghiệp và các đô thị lớn, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và cung cấp dịch vụ sinh thái.
2. Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không?
Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp sử dụng đất được cấp Giáy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
Dựa trên quy định tại Điều 5, Luật Lâm nghiệp 2017, người đang sử dụng đất có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo những trường hợp sau:
- Người đủ điều kiện theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất, hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý theo quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất, trừ trường hợp thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
- Người đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng.
3. Đất rừng phòng hộ có được chuyển đổi không?
Theo khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều sau:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Điểm c của khoản 1 Điều 57 đã nêu rõ rằng việc chuyển đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp cần được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Từ đó, có thể hiểu rằng người được giao quản lý, sử dụng đất rừng đặc dụng chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp khi được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Mọi người cùng hỏi
Đất rừng phòng hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Để có được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất rừng phòng hộ, người sử dụng đất cần phải đáp ứng các điều kiện và thủ tục quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng rừng.
Người sở hữu đất rừng phòng hộ có thể làm gì nếu muốn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Người sở hữu đất rừng phòng hộ cần liên hệ với cơ quan quản lý rừng địa phương để được hướng dẫn về các thủ tục và điều kiện cụ thể để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất rừng phòng hộ có điều kiện gì?
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất rừng phòng hộ phụ thuộc vào việc người sử dụng đất tuân thủ các quy định về quản lý và bảo vệ rừng cũng như các điều kiện khác được quy định theo luật pháp.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.