Trong ngữ cảnh kinh tế của một quốc gia, vốn Nhà nước ngoài ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và duy trì hoạt động của các cơ quan, tổ chức, và dự án công cộng. Đây là một phần không thể thiếu trong cấu trúc tài chính của một quốc gia.
1. Vốn Ngân sách Nhà nước (Vốn Nhà nước) là gì?
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách là các nguồn vốn không được bao gồm trong dự toán ngân sách Nhà nước và được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, như vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp.
2. Vốn Nhà nước ngoài ngân sách gồm loại vốn nào?
Theo quy định tại Điểm 21, Điều 4 của Luật Đầu tư công, vốn đầu tư công bao gồm các loại vốn sau: vốn ngân sách Nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước, và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, ngân sách Nhà nước là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Dựa trên quy định trên, vốn Nhà nước ngoài ngân sách là các nguồn vốn không được tính trong dự toán ngân sách Nhà nước và được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, như vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp.
3. Phân biệt vốn Ngân sách Nhà nước và vốn ngoài Ngân sách Nhà nước
Nguồn vốn có thể lấy từ ngân sách Nhà nước hoặc ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác. Để hiểu rõ hơn về việc xác định nguồn vốn được hình thành như thế nào, sử dụng ra sao hoặc sự khác biệt giữa các nguồn vốn hiện nay, Luật Dương gia xin gửi đến bạn bài viết như sau:
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP quy định cụ thể:
Vốn ngân sách Nhà nước:
Được hiểu là tất cả các nguồn vốn được tính dựa trên các khoản thu, chi của Nhà nước, trong đó bao gồm các nguồn từ ngân sách cấp địa phương tới ngân sách cấp trung ương (các đối tượng sau: tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội, cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao; tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao, Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước ). Nguồn vốn này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm tài chính mà trong đó nguồn vốn chỉ được bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước chủ yếu từ các khoản thuế, phát hành tiền, lệ phí, phát hành tiền, nhận viên trợ, bán tài sản và đóng góp tự nguyện.
ví dụ: Hàng tháng hoặc hàng năm thu thuế từ cá nhân và tổ chức có thu nhập chịu thuế theo quy định pháp luật. Doanh nghiệp đóng các khoản thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các khoản thuế khác. Tổ chức thu thuế của Doanh nghiệp có nguồn thu đó được gọi là nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Vốn ngoài ngân sách Nhà nước:
Căn cứ tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP quy định về “Vốn ngoài ngân sách nhà nước” được hiểu là nguồn vốn của Nhà nước nhưng không nằm trong các nguồn vốn ngân sách trong nhà nước.
- Không sử dụng nguồn vốn Nhà nước kể cả vốn đang trong dự toán ngân sách Nhà nước.
- Nguồn vốn phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định
- Nguồn vốn được áp dụng bao gồm: phát hành Công trái quốc gia, phát hàn trái phiếu của Chính phủ, phát hành trái phiếu của chính quyền địa phương; nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, nguồn vốn vay ưu đãi nhà nước được nhận từ hỗ tợ của các nhà tài trợ nước ngoài; nguồn vốn từ quỹ của các đơn vị sự nghiệp độc lập; nguồn vốn từ quỹ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; nguồn vốn quỹ tín dụng mà Chính phủ đứng ra bảo lãnh; nguồn vốn vay từ tài sản của Nhà nước là tài sản bảo đảm cho một giao dịch; vốn từ nguồn đầu tư của doanh nghiệp là đầu tư phát triển của Nhà nước; giá trị bằng tài sản là bất động sản.
Hiện nay, Việt Nam có dự án đang sử dụng 2 nguồn vốn: Vốn Nhà nước và nguồn vốn Nhà nước ngoài ngân sách:
Tại Quyết định số 189/QĐ-TTG đã phê duyệt về các danh mục về dự án cho chương trình đô thị trong 7 tỉnh miền núi phía Bắc như: Bắc Cạn, Thái Nguyên, Yên Bái, Hòa Bình, Thái Nguyên, Bắc Kan, Tuyên Quang. Tại quyết định có quy định Nhà tài trợ dự án này là Ngân hàng Thế Giới (WB). Mục tiêu của dự án là xây dựng và cải thiện, nâng cấp các cơ sở hạ tầng đô
4. Mọi người cùng hỏi
Mục đích chính của việc sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách là gì?
Mục đích chính là để đầu tư vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, và các lĩnh vực khác nhằm thúc đẩy sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.
Vai trò của vốn Nhà nước ngoài ngân sách trong phát triển kinh tế là gì?
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.
Nguy cơ nào có thể liên quan đến việc sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách?
Một số nguy cơ có thể bao gồm rủi ro về nợ nước ngoài, sự phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài, và nguy cơ thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Vốn Nhà nước ngoài ngân sách gồm loại vốn nào?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.