Có những tình huống nào đó, khi chúng ta thực hiện các công trình xây dựng, mà không cần phải mắc mải xin giấy phép. Điều này có thể phù hợp trong một số trường hợp cụ thể và nhất định, giúp giảm bớt thủ tục pháp lý và tiết kiệm thời gian cho người thực hiện. Đây là 3 trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng, cùng ACC Đồng Nai tìm hiểu qua bài viết chi tiết dưới đây.
1. Giấy phép xây dựng là gì?
Theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện các hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, hoặc di dời công trình.
Giấy phép xây dựng bao gồm: giấy phép xây dựng mới, giấy phép sửa chữa, cải tạo, giấy phép di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn.
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
– Tên công trình thuộc dự án.
– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.
– Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.
– Loại, cấp công trình xây dựng.
– Cốt xây dựng công trình.
– Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
– Mật độ xây dựng (nếu có).
– Hệ số sử dụng đất (nếu có).
– Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung nêu trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.
– Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.
Như vậy có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để tiến hành hoạt động xây dựng mới, sửa chữ, cải tạo, di dời công trình.
2. Các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng
Các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
- Công trình xây dựng tạm
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
>>> Xem thêm bài viết: Dịch vụ xin giấy phép xây dựng tại Đồng Nai
3. Các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng
Theo quy định tại Luật Xây dựng 2020 thì các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp này được miễn giấy phép xây dựng, nhưng có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
- Nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
- Nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ trường hợp được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
4. Các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng
Theo Khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, ngoài các công trình được miễn giấy phép xây dựng đã nêu, các công trình xây dựng khác phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020). Điều này có nghĩa là các công trình ngoài ra phải xin giấy phép xây dựng trước khi khởi công.
5. Mọi người cùng hỏi về giấy phép xây dựng
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
- Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình trên địa bàn tỉnh (trừ công trình thuộc quản lý của UBND cấp huyện);
- Phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc chức năng và phạm vi quản lý của mình.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp 3, công trình cấp 4 và công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Khi nào không cần giấy phép xây dựng cho việc làm mới trong nhà?
Những công việc nâng cấp nội thất, sơn lại bề mặt, thay đổi màu sắc không làm thay đổi cấu trúc ngôi nhà thường không đòi hỏi giấy phép xây dựng.
Tại sao việc xây dựng nhà cho gia đình mình cũng có thể không cần giấy phép?
Nếu diện tích và chiều cao xây dựng của ngôi nhà không vượt quá giới hạn quy định địa phương, và không ảnh hưởng đến kết cấu xung quanh, có thể không cần giấy phép xây dựng.
Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.