Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?

Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm là một vấn đề phức tạp trong lĩnh vực quản lý đất đai tại Việt Nam. Đây không chỉ là việc hợp thức hóa quyền sở hữu đất đai mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh pháp lý, kinh tế và xã hội. Bài viết này của ACC Đồng Nai sẽ đi sâu vào việc phân tích các trường hợp cụ thể mà đất vi phạm có thể được cấp sổ đỏ, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về những quy định hiện hành cũng như những điều kiện, tiêu chí mà các cơ quan chức năng áp dụng trong quá trình xử lý những trường hợp này.

Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào
Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào

1. Đất vi phạm là gì?

Đất vi phạm là đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, gồm những trường hợp sau:

  • Đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng như công trình giao thông, thủy lợi,… sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ.
  • Đất lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng.
  • Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình sự nghiệp, trụ sở cơ quan, công trình công cộng khác.
  • Đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng cho nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trại, trạm, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp.
  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mà chưa được cho phép.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như trồng cây hàng năm, cây lâu năm,… do tự khai hoang.

2. Cấp sổ đỏ cho đất bị vi phạm trong trường hợp nào?

Sử dụng đất có vi phạm trước ngày 01/7/2014 vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận nếu thuộc các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. (khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trường hợp 2: Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp

  • Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ mà không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 3: Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, lâu năm,… do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất) theo hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định.

Lưu ý: Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức không được công nhận quyền sử dụng đất mà phải chuyển sang thuê.

3. Khi nào đất vi phạm bị thu hồi?

Khi nào đất vi phạm bị thu hồi?
Khi nào đất vi phạm bị thu hồi?

– Các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013

– Các trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014 theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:

  • Đất vi phạm thuộc trường hợp (1), (2) và (3) tại mục trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không điều chỉnh hoặc có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nhưng vẫn thuộc quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,…
  • Đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng.
  • Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét (không chắc chắn giao) giao khoán bảo vệ, phát triển rừng.
  • Đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển khai xây dựng công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi thu hồi đất nhưng phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định và giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất.

  • Trường hợp lấn, chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường thì UBND cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho nông trường, lâm trường.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà đất đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng đến khi thu hồi đất nhưng phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định và giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất.

4. Các câu hỏi thường gặp

Tiêu chí nào quan trọng trong việc cấp sổ đỏ cho đất vi phạm?

Tiêu chí quan trọng trong việc cấp sổ đỏ cho đất vi phạm bao gồm việc đảm bảo đất đã được điều chỉnh, quy hoạch lại, và đáp ứng các quy định pháp luật về quản lý đất đai.

Đất vi phạm cần phải qua bước xử lý nào trước khi được cấp sổ đỏ?

Đất vi phạm thường cần phải qua các bước xử lý như điều chỉnh, quy hoạch lại, hoặc giải quyết theo quy trình pháp lý trước khi được cấp sổ đỏ.

Thủ tục nào được thực hiện khi cấp sổ đỏ cho đất vi phạm?

Khi cấp sổ đỏ cho đất vi phạm, thường cần thực hiện các thủ tục như lập hồ sơ, kiểm tra, và phê duyệt theo quy định của pháp luật và cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Hy vọng qua bài viết, ACC Đồng Nai đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Cấp sổ đỏ cho đất vi phạm trong trường hợp nào?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với ACC Đồng Nai nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image