Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không? Đây là một trong những thắc mắc phổ biến của doanh nghiệp khi đối mặt với quyết định tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về các quy định cụ thể và cách thức thực hiện, hãy cùng tìm hiểu các thông tin cần thiết có liên quan qua bài viết sau đây.

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

1. Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương.

2. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?

Khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 65/2020/TT-BTC) quy định:

“3. Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh (thuộc trường hợp không được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) được thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm; nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế, mã số doanh nghiệp trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Người nộp lệ phí môn bài đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.”

Như vậy, doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) sẽ không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh trước thời hạn phải nộp lệ phí (ngày 30 tháng 01 hàng năm).
  • Chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện này, họ vẫn phải nộp lệ phí môn bài cả năm.

3. Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Mức thu lệ phí môn bài với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

Mức thu lệ phí môn bài căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC:

  • Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.
  • Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Nếu không có vốn điều lệ, thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ghi bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài.

4. Câu hỏi thường gặp

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thể bị thanh tra thuế không?

Có. Căn cứ điểm d, khoản 2 điều 4 126/2020/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp có những biểu hiện rủi ro về nghĩa vụ thuế như sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp giả mạo (công ty ma), kê khai thông tin không chính xác về chi phí đầu vào để giảm thuế, hoặc tạm ngừng hoạt động một cách có chủ ý để tránh tuân thủ luật thuế,… thì cơ quan thuế sẽ tiến hành cuộc thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian doanh nghiệp đang tạm ngừng kinh doanh. 

Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?

Không. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trừ trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo trực tiếp với cơ quan thuế hay không?

Không. Theo khoản 1 Điều 206, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chứ không phải cơ quan thuế. Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại.

Trên đây là nội dung về Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?. Nếu còn câu hỏi cần giải đáp hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, quý khách hàng vui lòng liên hệ với ACC Đồng Nai để được tư vấn, trao đổi trong thời gian sớm nhất.

    HÃY ĐỂ LẠI THÔNG TIN TƯ VẤN


    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *

    CAPTCHA ImageChange Image